Mạng quan trắc tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam được xây dựng dựa trên những nguyên tắc nào?

Mạng quan trắc tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam được xây dựng dựa trên những nguyên tắc nào?

Trả lời:
Mạng quan trắc tài nguyên NDĐ ở Việt Nam được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:
– Nguyên tắc bố trí mạng lưới quan trắc để nghiên cứu động thái của NDĐ trong điều kiện tự nhiên.
Nhiệm vụ cơ bản của mạng lưới quan trắc nghiên cứu động thái của NDĐ là để nhận được những tài liệu cần thiết phục vụ cho:
Thành lập dự báo động thái theo mùa và nhiều năm của NDĐ.
Thành lập các bản đồ về thời gan bắt đầu xuất hiện các cực trị của mực nước trong mặt cắt một năm và nhiều năm, chiều sâu thế nằm cực đại và cực tiểu của NDĐ với độ đảm bảo khác nhau, biên độ dao động mực nước, sự thay đổi trữ lượng động, trữ lượng điều tiết của NDĐ, cân bằng nước ngầm.
Biểu diễn vị trí mực nước ngầm trong mặt bằng khu vực như nền mà động thái phá huỷ nhân tạo được đặt trên nền đó.
Thành lập các dự báo thành phần ngầm của dòng sông và dòng kiệt của sông.
Xác định thời kỳ hợp lý nhất để tiến hành các thí nghiệm ĐCTV ở ngoài trời.
Xác định các thông số ĐCTV.
Động thái tự nhiên của nước ngầm được hình thành do tác động của hàng loạt các nhân tố hình thành động thái. Bởi vậy, việc phân vùng ĐCTV sẽ phải tiến hành trước khi xây dựng mạng lưới quan trắc. Khi phân vùng phải chú ý đến tất cả các nhân tố.
– Những nguyên tắc sắp xếp mạng lưới quan trắc để nghiên cứu động thái nước có áp trong điều kiện tự nhiên.
Nhiệm vụ của mạng lưới quan trắc động thái nước có áp bao gồm:
Nghiên cứu động thái tự nhiên của nước có áp với mục đích xác định quá trình và cơ chế hình thành NDĐ trong các đới khí hậu và điều kiện ĐCTV khác nhau, làm sáng tỏ những quy luật khu vực của động thái, nghiên cứu cân bằng NDĐ trong những khu vực khác nhau mà trước hết là giá trị cung cấp và thoát của NDĐ cũng như thành lập dự báo động thái tự nhiên của NDĐ.
Nghiên cứu động thái tự nhiên của nước có áp với mục đích làm sáng tỏ quy luật thay đổi động thái và xác định mức độ phá huỷ do ảnh hưởng khai thác, thoát nước từ các khu mỏ lớn, dâng cao mực nước từ hồ chứa nước .v.v Nghiên cứu ảnh hưởng khai thác các mỏ dầu, khí đốt, nước khoáng, nước công nghiệp và nước nóng, cũng như ép nước thải công nghiệp v.v Luận chứng các biện pháp bảo vệ NDĐ khỏi bị cạn kiệt và nhiễm bẩn.
Những lỗ khoan quan trắc sẽ sắp xếp theo tuyến từ miền cung cấp tới miền thoát. Số lượng lỗ khoan tối thiểu đối với những bồn không lớn có cấu tạo đồng nhất ít nhất là 3 lỗ đối với mỗi tầng chứa nước. Trong miền cung cấp, áp lực và thoát mỗi miền một lỗ khoan. Trong trường hợp có một vài miền cung cấp và thoát, sự thay đổi tướng đá của tầng chứa nước cũng như trong các bồn actezi lớn số lượng lỗ khoan sẽ tăng. Khi xây dựng mạng lưới quan trắc cần chú ý đến những thung lũng sông lớn mà đó có thể là miền thoát của các tầng chứa nước cũng như là nguồn cung cấp của nó vào thời gian lũ.