Phòng Phân tích thí nghiệm (Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc), Trung tâm Phân tích Thí nghiệm (Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam) có khả năng phân tích các loại mẫu đất, đá, mẫu nước bao gồm: phân tích thành phần hóa học các mẫu đơn chất, vi lượng, ô nhiễm đất và hóa chất; xác định tính chất vật lý cơ học của đất, sét và vật liệu xây dựng. Việc phân tích được thực hiện trên các thiết bị hiện đại và theo các tiêu chuẩn do khách hàng lựa chọn.
1. Ứng dụng các phần mềm chuyên ngành để xử lý thông tin, quản lý tổng hợp nước dưới đất
2. Thiết bị công nghệ thông tin
Ba Liên đoàn được trang bị hệ thống mạng máy tính thế hệ mới nhất, kết nối internet tốc độ cao, các thiết bị xử lý, in ấn chuyên ngành như bàn số hóa bản đồ, máy in khổ A0, máy in màu lazer các loại giúp tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, hình thức đẹp.
Thiết kế, thi công, kiểm tra, nghiệm thu công tác đo đạc bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ địa chất, bản đồ hiện trạng trong quy hoạch xây dựng các loại tỷ lệ.
Thiết kế, thi công công tác trắc địa công trình phục vụ xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình giao thông và thuỷ lợi, quan trắc biến dạng công trình.
Số hoá các loại bản đồ bằng các phần mềm của các hãng MapInfo Corporation và Intergraph Corporation theo tiêu chuẩn kỹ thuật số hoá bản đồ địa hình của Tổng cục địa chính.
Thành lập bản đồ địa hình phục vụ thiết kế các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, các công trình giao thông thuỷ lợi và cầu đường, xây dựng và quy hoạch, chỉnh trang đô thị. Thành lập bản đồ địa chính phục vụ công tác cấp đất và cấp giấy quyền sử dụng đất ở và quyền sử dụng nhà ở trên phạm vi toàn quốc.
Trang bị máy móc, thiết bị đo đạc có độ chính xác cao gồm các loại máy toàn đạc điện tử, máy thuỷ chuẩn tự động của các hãng Topcon Nhật Bản và Cộng Hoà Liên Bang Đức, máy định vị toàn cầu GPS.
Xác định vị trí, độ cao bằng GPS độ chính xác cao Trimble 4600
Đo bằng máy toàn đạc điện tử
Phần mềm xử lý
1. Khoan thăm dò ĐCTV
Khoan thăm dò ĐCTV nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu địa chất thủy văn thông qua việc lấy mẫu đất để nghiên cứu thạch học, tạo lỗ khoan để đo địa vật lý lỗ khoan và thực hiện bơm nước thí nghiệm.
Công tác khoan thăm dò được thực hiện bằng các máy khoan tự hành như YPБ-3AM-500, YPБ-2,5A…Trung tâm có khả năng thực hiện các lỗ khoan thăm dò lấy mẫu đến độ sâu 500m.
2. Khoan khai thác
Ngoài phương pháp khoan tuần hoàn thuận truyền thống, đối với công tác khoan khai thác hiện nay Trung tâm chủ yếu sử dụng công nghệ khoan tuần hoàn ngược. Đây là công nghệ khoan phù hợp với việc khoan các giếng khoan cấp nước quy mô lớn, khai thác nước trong các trầm tích bở rời như vùng đồng bằng Nam Bộ. Công nghệ khoan tuần hoàn ngược trong khoan các giếng khai thác nước được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước tiên tiến trên thế giới do các ưu điểm vượt trội so với công nghệ khoan thông thường, cụ thể là:
– Khoan được các giếng khoan có đường kính lớn.
– Tầng chứa nước ít bị ảnh hưởng bởi quá trình khoan do không sử dụng dung dịch sét hoặc dung dịch có tỷ trọng nhỏ.
– Giếng khoan thẳng, lắp đặt máy bơm dễ dàng.
– Tăng hiệu suất khai thác của giếng.
Khoan tuần hoàn ngược được thực hiện bằng các máy khoan DRILLCON, 1БA-15B và YPБ-3AM-500 cải tiến (do Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam thực hiện). Các máy khoan này có thể khoan các giếng khai thác sâu đến 500m, đường kính đến 800mm.
Máy khoan DRILLCON tại công trình Nhà máy Bia Việt Nam
Máy khoan THN cải tiến đang bơm súc rửa giếng tại Bạc Liêu
3. Khoan khảo sát nền móng địa chất công trình
Công tác khoan khảo sát địa chất công trình được thực hiện bằng các loại máy khoan XY-100, XY-1A, YГБ-50M. Các loại máy khoan này có thể khoan các lỗ khoan sâu 100 đến 150m. Cả 3 Liên đoàn trong Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước đều có khả năng thực hiện khoan khảo sát cả trên sông, hồ, biển nông và thí nghiệm hiện trường với các tiêu chuẩn kỹ thuật ASTM, BS…
Máy khoan YГБ-50 khoan khảo sát bãi chôn lấp rác Bến Cát – Bình Dương
Khoan khảo sát ĐCCT trên sông
Máy khoan GJ-200 khoan kiểm tra lõi bê tông cọc cầu Cần Thơ
1. Đo địa vật lý lỗ khoan (Karôta)
Trung tâm hiện đang sử dụng các trạm đo kỹ thuật số MGX-II của Mỹ để xác định chính xác địa tầng địa chất, vị trí tầng chứa nước/cách nước và chất lượng nước thông qua việc giải đoán các tham số đo gồm: điện trở suất đất đá xung quanh lỗ khoan, điện trở suất dung dịch, điện trở điểm, cường độ phóng xạ, nhiệt độ, đường kính lỗ khoan…Khả năng đo được các lỗ khoan sâu 700m.
2. Địa vật lý đo sâu điện
Công tác này nhằm xác định ranh giới giữa trầm tích bở rời và đá gốc, xác định ranh giới nước mặn – nước nhạt theo diện tích và theo chiều sâu, tìm kiếm vị trí triển vọng chứa nước trong trầm tích bở rời, bazan, đá gốc phong hóa và nứt nẻ. Ngoài ra, địa vật lý đo sâu điện còn hỗ trợ hiệu quả trong việc khảo sát địa chất công trình và nghiên cứu môi trường.
Thiết bị đo ASEM SSA 4000
Mặt cắt điện tại Đăk Min – Đăk Nông
Bản đồ phân bố mặn – nhặt tầng chứa nước và mặt cắt Địa chất – Địa vật lý
3. Khảo sát giếng khoan
Có thể khảo sát tình trạng hoạt động của giếng khoan bằng thiết bị GeoVision – máy quay camera lỗ khoan công nghệ mới, độ phân giải cao
Máy camera GeoVISION Jr Micro TM