Các nội dung quan trắc và hoạt động chủ yếu của mạng lưới quan trắc TNN dưới đất Nam Bộ là gì?

Hiện tại, vùng Nam Bộ chỉ có mạng quan trắc TNN dưới đất với 83 điểm / 208 công trình đang hoạt động. Công tác quan trắc TNN dưới đất vùng Nam Bộ do 04 Đoàn TNN khu vực, 01 Trung tâm phân tích thí nghiệm miền Nam và Cơ quan Liên đoàn thực hiện. Sản phẩm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được lập và gửi hàng tháng, quý và năm về Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN quốc gia tổng hợp.

Các nội dung và hoạt động chủ yếu của mạng lưới quan trắc TNN dưới đất vùng Nam Bộ như sau:

Đối với vùng Nam Bộ thực hiện các dạng công liệc liên quan đến tài nguyên NDĐ và không có nội dung thông báo, dự báo và cảnh báo TNN; bao gồm:

Quan trắc các yếu tố tài nguyên nước (TNN) tại các điểm quan trắc của các CTQT NDĐ vùng Nam Bộ, gồm:

+ Quan trắc TNN dưới đất gồm các chỉ tiêu: MN, nhiệt độ, chiều sâu giếng; Loại hình quan trắc gồm: Quan trắc MN thủ công; Quan trắc MN bằng máy tự ghi dạng cơ; Quan trắc MN bằng máy tự ghi bán tự động;

+ Lấy và phân tích mẫu nước, trong đó, mẫu NDĐ gồm các loại mẫu: Toàn diện, mẫu sắt, vi lượng, nhiễm bẩn.

–  Duy tu, bảo dưỡng các CTQT tài nguyên nước, gồm: Bơm thông rửa lỗ khoan; bảo dưỡng sửa chữa đầu đo, máy tự ghi.

Cập nhật số liệu vào cơ sở dữ liệu hiện có, bao gồm: kiểm tra, chỉnh lý tài liệu, cập nhật vào cơ sở dữ liệu vùng quan trắc của mạng QTTN NDĐ vùng Nam Bộ.

Vận chuyển, chuyển vùng (phục vụ bơm thổi rửa, bơm lấy mẫu).

Mạng lưới quan trắc vùng Nam Bộ, được thực hiện tại 17 trên 19 tỉnh / thành phố vùng Nam Bộ; hai tỉnh không thực hiện là Tiền Giang và Bà Rịa – Vũng Tàu.