Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh Vĩnh Phúc

Vinh_phucĐã có nhiều đề án, dự án, quy hoạch liên quan đến tài nguyên nước dưới đất được lập và phê duyệttrên địa bàn tỉnhVĩnh phúc. Tuy nhiên, các đề án, dự án chủ yếu là điều tra, đánh giá và thăm dò nước dưới đất phục vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất tại các khu vực cụ thể, chưa có sự đánh giá một cách toàn diện về hiện trạng số lượng, chất lượng tài nguyên nước dưới đất và định hướng khai thác, sử dụng nước dưới đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước dưới đất. Vì vậy, năm 2013, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc trực thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước Quốc gia đâ được giao lập “Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn 7 huyện, thành phố: Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô và thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 1289/QĐ-CT ngày 14/06/2012.

Dựa trên kết quả tính toán đã xác định tổng trữ lượng tiềm năng khai thác nước dưới đất của toàn vùng quy hoạch là 410.908 m3/ngày đêm, trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất của huyện Yên Lạc là 143.160 m3/ngày đêm; Vĩnh Tường: 46.283 m3/ngày đêm; thành phố Vĩnh Yên: 32.074 m3/ngày đêm; Lập Thạch: 69.304 m3/ngày đêm; Sông Lô: 47.158 m3/ngày đêm; Tam Dương: 56.217 m3/ngày đêm và Tam Đảo: 16.712 m3/ngày đêm.

Như vậy, hiện nay trữ lượng nước có thể khai tác trên địa bàn toàn tỉnh Vĩnh Phúc  là khoảng hơn 74.000 m3/ngày đêm, chiếm 18% trữ lượng khai thác tiềm năng. Trong đó, khai thác và sử dụng nước dưới đất tập trung chủ yếu tại khu vực các đô thị với tổng công suất khai thác theo thiết kế tại 6 trạm cấp nước tập trung là 54.600 m3/ ngày đêm.

Tại các khu vực nông thôn, hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất chủ yếu từ các trạm cấp nước tập trung khu dân cư và quy mô hộ gia đình bằng các giếng khoan và giếng đào. Với tổng số 42 trạm cấp nước tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh, tổng lưu lượng khai thác nước dưới đất hiện nay tại khu vực nông thôn là 1.961 m3/ngđ; và với tổng số 79.684 giếng khoan, 72.855 giếng đào thì tổng công suất khai thác nước dưới đất tại hộ gia đình là 52.361 m3/ ngày đêm.

Quy hoạch cũng đã đưa ra những dự báo nhu cầu sử dụng nước đến các năm 2015, 2020 và 2030 của 7 huyện, thành phố trên địa bàn Vĩnh Phúc. Đồng thời đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu nước cho các mục đích sử dụng nước tại các địa phương này. Kết quả khảo sát cho thấy, đến năm 2015, nguồn nước dưới đất của tỉnh đáp ứng được 16% nhu cầu sử dụng, năm 2020 đáp ứng được 15% và năm 2030 đáp ứng được 14%.

Tuy nhiên nguồn nước dưới lòng đất ở Vĩnh Phúc phân bố không đều theo cả không gian, thời gian và rất hạn chế về trữ lượng. Do vậy, trong những năm tới, nước dưới lòng đất chỉ có thể đáp ứng cho mục đích sinh hoạt và sản xuất công nghiệp. Cụ thể, đến năm 2015, nước dưới lòng đất đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng; năm 2020, đáp ứng được 78% nhu cầu sử dụng và đến năm 2030 đáp ứng 47% nhu cầu sử dụng. Để quy hoạch bảo vệ chất lượng nguồn nước dưới đất trên phạm vi 7 huyện, thành phố; dự án đã tiến hành phân tích hiện trạng ô nhiễm chất lượng nước dưới đất và đặc điểm cấu trúc địa chất để đánh giá trạng thái bảo vệ tài nguyên nước dưới đất, tính toán trị số hạ thấp mực nước cho phép của từng tầng chứa nước tại các khu vực đã có công trình thăm dò, đánh giá trữ lượng, từ đó làm cơ sở định hướng bảo vệ tài nguyên này.

Quy_hoach_Vinh_Phuc

Tăng cường thực hiện: xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước dưới đất; xây dựng mạng lưới giám sát tài nguyên nước dưới đất; khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Tăng cường các biện pháp quản lý, chống thất thoát, lãng phí tài nguyên nước, nâng cao hiệu quả các công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước thông qua các giải pháp kiểm soát chặt chẽ nguồn xả thải, nguồn gây ô nhiễm. Áp dụng khoa học công nghệ trong việc xử lý, thu gom rác thải, chất thải, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường…

Việc quy hoạch phân bổ tài nguyên nước dưới đất hợp lý sẽ giúp các nhà quản lý có các giải pháp, chính sách phát triển bền vững kinh tế – xã hội.

(Hải Lý – TT Dữ liệu QH&ĐT TNN)