Công tác đánh giá chất lượng tài liệu lấy mẫu và phân tích mẫu nước sông tại các đơn vị quản lý và vận hành mạng lưới quan trắc tài nguyên nước trong những năm qua đã thực hiện tương đối. Tuy nhiên còn nhiều đơn vị vẫn chưa thực hiện được công tác này hoặc còn lúc túng trong công tác đánh giá này.
Hiện tại công tác đánh giá chất lượng tài liệu lấy mẫu và phân tích mẫu nước sông tại Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia được đánh giá ở 2 cấp. Tại các trmạ quan trắc tài nguyên nước mặt lấy mẫu vào ngày 1 và ngày 15 hàng tháng.
Sau khi lấy mẫu và bảo quản mẫu tại các trạm quan trắc sau mỗi lần lấy mẫu, trạm sẽ chuyển mẫu đến phòng thị nghiệm tại các liên đoàn để tiến hành phân tích mẫu. Phòng thí nghiệm tiếp nhận mẫu và phân tích theo yêu cầu của văn trạm, kết quả phân tích sẽ được đưa lại trạm và văn phòng vùng để tổng hợp kiểm tra. Cuối cùng VPV chuyển kết quả sau kiểm tra lên Trung tâm cảnh báo và dự báo tài nguyên nước (TTCB). TTCB sẽ đánh giá kết quả kiểm tra tài liệu phân tích mẫu nước dưới đất của VPV và đưa kết quả đó vào niên giám tài nguyên nước dưới đất của vùng lấy mẫu hàng năm. Tuy nhiên các khâu đã được kiểm tra đánh giá nhưng chất lượng tài liệu về chất lượng nước không có mấy khả quan, vẫn còn nhiều sai sót, bất hợp lý. Do vậy cần được ra một quy trình lấy mẫu và phân tích mẫu và công tác kiểm tra, giám sát thật chi tiết để đảm báo tính thống nhất của tài liệu chất lượng nước sông.
Để đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc chất lượng nước sông, tác giả đề xuất 4 tiêu chí sau:
– Tiêu chí 1: Đảm bảo đầy đủ số lượng mẫu lấy tại trạm quan trắc tài nguyên nước mặt: 35 điểm
a- Thực hiện lấy đầy đủ tại các trạm quan trắc, trạm nào không lấy được mẫu thì phải có báo cáo bằng văn bản: mỗi vi phạm trừ 2 điểm
b- Giao nộp đầy đủ đúng thời hạn các tài liệu lấy mẫu: mỗi vi phạm trừ 2 điểm và không được chậm quá 10 ngày làm việc
– Tiêu chí 2: Quá trình lấy mẫu và bảo quản mẫu nước: 20 điểm
a- Lấy mẫu đúng theo tiêu chuẩn quy định: mỗi vi phạm trừ 2 điểm
b- Ghi chép đầy đủ các thông tin: mỗi vi phạm trừ 1 điểm
– Tiêu chí 3: Phân tích mẫu nước phòng thí nghiệm: 35 điểm
a- Đánh giá theo hệ số cân bằng điện tích EB , hệ số dẫn điện EC đo tại hiện trường, tài liệu quan trắc chất lượng nước sông nhiều năm: mỗi lần vi phạm trừ 2 điểm
b- Phương pháp phân tích thích hợp: mỗi vi phạm trừ 2 điểm
c- Thực hiện đúng trình tự phân tích: mỗi vi phạm trừ 2 điểm
d- Sử dụng các dụng cụ phân tích phù hợp: mỗi vi phạm trừ 5 điểm
– Tiêu chí 4: Kết quả phân tích mẫu nước: 10 điểm
a. Độ chính xác của máy phân tích: mỗi vi phạm trừ 2 điểm
b. Có đầy đủ chứng từ kiểm định còn trong thời hạn kiểm định: mỗi vi phạm trừ 1 điểm