Hiện nay, mạng lưới trạm thủy văn cơ bản bao gồm các trạm thủy văn vùng không ảnh hưởng triều và các trạm thủy văn vùng ảnh hưởng triều do 9 Đài Khí tượng Thủy văn khu vực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp quản lý. Trong tổng số 245 trạm thủy văn cơ bản trên địa bàn cả nước, trong đó 150 trạm thủy văn cấp III, 19 trạm thủy văn cấp II và 63 trạm thủy văn cấp I.
Mật độ trung bình của các trạm trên 9 hệ thống sông chính là 4.140km2/trạm, trên các sông nhỏ là 4.090km2/trạm.
Các trạm chủ yếu nằm trên sông chính và nhánh lớn; các trạm đầu nguồn, các nhánh trung bình và nhỏ đang thiếu, đặc biệt là trong vùng có khả năng xảy ra lũ lớn, lũ quét. Với mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ trạm tại một số khu vực còn thưa, đặc biệt trên các sông nhỏ; các chi lưu nơi có lượng nước lớn, ảnh hưởng nhiều đến dòng chảy các sông chính, trên thượng nguồn; trên các sông vừa; vùng cửa sông, nhất là các sông lớn ở Bắc Bộ, Nam Bộ, các sông ở Trung Trung Bộ và Tây Nguyên.
So với chỉ tiêu tối thiểu về mật độ trạm đo dòng chảy của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), mật độ trạm ở Việt Nam chỉ đạt 26%. Trong đó, khu vực Tây Bắc đạt 8 – 25%, Việt Bắc đạt 11 – 33%, vùng núi Đông Bắc đạt 4 – 14%, vùng còn lại của Đông Bắc đạt 20 – 60%, đồng bằng Bắc Bộ đạt xấp xỉ 100%, Bắc Trung Bộ đạt 8 – 25%, Trung Trung Bộ đạt 5 – 16%, Nam Trung Bộ đạt 7 – 25%, Tây Nguyên đạt 7 – 25% và Nam Bộ đạt 12 – 33%.
Trên cơ sở hiện trạng công tác đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc thủy văn nói riêng và tài nguyên nước nói chung ở nước ngoài và Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tài liệu quan trắc. Đề xuất tiêu chí đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc lưu lượng nước sông vùng sông không ảnh hưởng của thủy triều như sau:
– Tiêu chí 1: Đảm bảo dung lượng quan trắc:
+ Thực hiện đầy đủ các yếu tố và truyền dữ liệu nếu có
+ Giao nộp đầy đủ đúng thời hạn các sản phẩm điều tra cơ bản
– Tiêu chí 2: Thực hiện quy trình, quy phạm
+ Tổng số điểm trừ ở một mục nhỏ nhiều nhất chỉ bằng số điểm chuẩn.
+ Quan trắc đúng phương pháp.
+ Quan trắc đúng chế độ, thực hiện đúng chế độ đọc kiểm tra máy tự ghi.
+ Có phương án sẵn sàng do lũ cao được duyệt.
+ Hàng tháng có tổ chức học tập nâng cao kiến thức chuyên môn.
+ Cập nhật đầy đủ thông tin và hồ sơ kỹ thuật trạm.
+ Có đầy đủ tài liệu, dụng cụ phục vụ công tác chuyên môn (quy phạm, các bảng, đèn pin, đồng hồ…).
+ Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo.