Quản lý và khai thác hiệu quả thông tin cơ bản các dự án, nhiệm vụ, đề tài lĩnh vực tài nguyên nước có ý nghĩa tích cực về nhiều mặt. Trong công tác lập kế hoạch, giao nhiệm vụ hàng năm cần thiết quản lý giảm thiểu tình trạng chồng lấn các nhiệm vụ, nội dung, các vùng và phạm vi nghiên cứu… hay rà soát tránh sai sót, trùng lặp nhiệm vụ; Trong công tác triển khai thực hiện các dự án, đề tài việc tìm kiếm từ đó kế thừa lại các kết quả nghiên cứu trước nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao khả năng chia sẻ thông tin; Trong công tác cấp phép khai thác tài nguyên nước là việc tìm kiếm thông tin về đề tài, dự án nghiên cứu trước đây tại khu vực xin phép đều là các vấn đề cần phải được nghiên cứu giải quyết.
Có được hệ thống thông tin trực tuyến cung cấp metadata các dự án tài nguyên nước sẽ giúp giải quyết các vấn đề trên. Ngoài ra, hệ thống thông tin này cũng giúp tổ chức, lưu trữ tài liệu kết quả dự án thêm chặt chẽ, khoa học và hỗ trợ truyền tải thông tin đến người sử dụng hoặc các đối tượng khách hàng có nhu cầu khai thác thông tin – phục vụ thiết thực định hướng kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường lĩnh vực tư liệu, thông tin tài nguyên nước. Thêm nữa, ứng dụng mềm dẻo các chuẩn Metadata đã có sẽ giúp việc chuyển đổi, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống quản lý dữ liệu, thư viện số thông suốt và nhất quán.
Phần nội dung này xem đối tượng dữ liệu quản lý là các dự án, nhiệm vụ, đề tài lĩnh vực tài nguyên nước, thuật ngữ Metadata trong phần này chỉ thông tin thuộc tính của các đối tượng trên. Trong khuôn khổ bài báo và xuất phát từ nhu cầu thực tế quản lý và cung cấp thông tin, xem các mục điển hình được liệt kê dưới đây là các khóa thuộc tính mủa Metadata. Toàn bộ các thuộc tính được nêu đều được lưu trữ, quản lý và cho phép truy vấn như các chỉ mục danh bạ dữ liệu thông thường.Ngoài ra, một số thuộc tính sẽ được trình bày và giải thích chi tiết hơn về tính ứng dụng và ý nghĩa thực tiễn.
Tên nhiệm vụ, đề án
Loại hình nhiệm vụ, dự án, đề án
Đơn vị thực hiện
Chủ nhiệm đề án
Quyết định phê chuẩn báo cáo
Cơ sở pháp lý khác
Thời gian thực hiện
Kinh phí thực hiện
Mục tiêu, nhiệm vụ: Có thể phân tách rõ mục tiêu, nhiệm vụ riêng. Thông tin này cần thiết ở cấp độ quản lý dự án. Khi được tra cứu và so sánh sẽ giúp tránh trùng lặp mục tiêu nhiệm vụ của dự án, đề tài sẽ làm với những dự án, đề tài hiện có.
Vị trí vùng nghiên cứu: Nội dung này hoàn toàn có thể phân tách nhỏ hơn thành các thuộc tính như:Vị trí địa lý (địa danh), Toạ độ địa lý các điểm giao nhau của đường bao quanh vùng nghiên cứu, Diện tích vùng nghiên cứu. Có được những thông tin này vừa tránh việc chồng lấn khu vực nghiên cứu vừa có thể sử dụng để tra cứu và khai thác các kết quả của các dự án, nhiệm vụ đã có tại khu vực mở mới dự án.
Phương pháp và khối lượng các dạng công tác chủ yếu đã thực hiện
Tỷ lệ % sử dụng tài liệu đã có
Tóm tắt kết quả điều tra: Nội dung thuộc tính này có thể phân tách nhỏ hơn để nêu cụ thể các kết quả đã đạt được về đặc điểm địa chất, về điều kiện địa chất thuỷ văn, về chất lượng nước, nguồn thải, kết quả đánh giá trữ lượng nước tự nhiên, chất lượng nước, về điều kiện địa chất công trình… Tùy thuộc vào loại hình và lĩnh vực của dự án mà các giá trị tương ứng với thuộc tính được lựa chọn sẽ được sử dụng. Đối với cấp quản lý, các thông tin kết quả cuối cùng này là hết sức quan trọng.
Các sản phẩm giao nộp chính:
Ký hiệu lưu trữ: Trong trường hợp này có thể xem bộ chỉ mục dữ liệu có một phần ý nghĩa trong hỗ trợ việc lưu trữ tài liệu gốc. Thông tin này giúp việc tìm kiếm, khai thác tài liệu giao nộp gốc nhanh chóng hơn.
Nơi lưu trữ: Đây là thuộc tính rất có ý nghĩa trong việc phổ biến, chia sẻ thông tin qua đó nâng cao giá trị nguồn tài liệu. Đối với người dùng thông thường nhờ thông tin này để biết nơi liên hệ khai thác tài liệu kết quả dự án.
Trên đây chỉ là một phần các thuộc tính tiêu biểu thường gặp trong việc hỏi đáp phục vụ công tác quản lý cũng như các nghiệp vụ thông thường trong lưu trữ, khai thác thông tin các dự án, nhiệm vụ, đề tài lĩnh vực tài nguyên nước.
Cần phải nhấn mạnh rằng về mặt công nghệ, khả năng mở rộng thêm các thuộc tính là vượt quá nhiều lần nhu cầu thực tiễn.Việc gom nhóm, thêm mới các khóa thuộc tính nhằm phân loại và chi tiết hóa thông tin cũng hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu. Có được điều này là do cấu trúc dạng cây của tài liệu XML dùng lưu trữ Metadata.
Ở cấp người dùng quản trị và người dùng thông thường hoàn toàn có thể nhìn các thuộc tính của đối tượng dữ liệu dưới dạng diễn giải. Trong khi đó về mặt kỹ thuật là các khóa tương ứng và tuân theo chuẩn Metadata được lựa chọn, áp dụng và cải tiến. Có được điều này là do kết hợp giã khóa thuộc tính và diễn giải khóa trong cơ sở dữ liệu.