Dự án “Điều tra đánh giá tài nguyên nước lưu vực các sông biên giới Việt Nam – Lào thuộc lưu vực sông Mã, sông Cả”

1_VLVới mục tiêu đánh giá tiềm năng, đặc điểm phân bố số lượng và chất lượng tài nguyên nước mặt làm cơ sở cho các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên nước phục vụ phát triển KTXH, an ninh quốc phòng và hợp tác quốc tế về tài nguyên nước vùng biên giới Việt Nam – Lào thuộc các lưu vực sông Mã, sông Cả. Đồng thời tăng cường cơ sở thông tin dữ liệu về tài nguyên nước vùng biên giới lưu vực các sông Mã, sông Cả phục vụ các hoạt động hợp tác phát triển với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào của các cơ quan liên quan, năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã giao cho Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia triển khai thực hiện dự án “Điều tra đánh giá tài nguyên nước lưu vực các sông biên giới Việt Nam – Lào thuộc lưu vực sông Mã, sông Cả”. Trên cơ sở các nội dung được phê duyệt, Trung tâm đã tổ chức thực hiện và hoàn thành dự án (năm 2014) với những kết quả đáng kể.

Một số nét chính về dự án như sau:

I. Phạm vi thực hiện

Phạm vi điều tra đánh giá tài nguyên nước mặt bao gồm 81 xã biên giới thuộc 19 huyện tại 4 tỉnh (Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An), kéo dài trên đường biên giới 1.360 km, và diện tích toàn vùng là 13.610 km2 .

II. Những nội dung đã thực hiện

Để đáp ứng mục tiêu đã nêu, dự án đã thực hiện các hoạt động chủ yếu sau:

1. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt theo quy định hướng dẫn tại Thông tư số 26/2009/TT-BTNMT với tỷ lệ điều tra là 1:200.000;

2. Đo đạc bổ sung lưu lượng nước sông ở các vị trí giáp biên giới thuộc vùng Dự án mà trước đây chưa đo đạc được để đánh giá lượng nước chảy vào hoặc chảy ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (trong vùng Dự án), tại mỗi vị trí đo lưu lượng còn kết hợp đo nhanh một số chỉ tiêu chất lượng nước hiện trường.

3. Áp dụng công cụ mô hình, kỹ thuật GIS để phân tích, tính toán, đánh giá tài nguyên nước mặt trong vùng Dự án.

III. Các kết quả đạt được

Trên cơ sở điều tra chi tiết trên toàn vùng dự án kết hợp với công cụ mô hình và kỹ thuật GIS để tính toán, đánh giá diễn biến tài nguyên nước mặt trong vùng dự án. Cụ thể theo các nội dung chính sau:

1. Phân tích, đánh giá hiện trạng, diễn biến tài nguyên nước mặt trong vùng dự án theo không gian và thời gian bao gồm cả chất lượng và số lượng. Trong đó, tính toán chi tiết theo từng lưu vực (để đảm bảo tính hệ thống), tính đến từng đơn vị hành chính (để phục vụ cho công tác quản lý) cho thấy toàn cảnh bức tranh về tài nguyên nước vùng biên giới Việt Nam – Lào. 

2. Đo đạc, xác định lượng nước trên dòng chính sông Mã, Cả ra/vào lãnh thổ Việt Nam, có ý nghĩa to lớn trong việc khai thác, sử dụng dòng sông và nguồn nước của các sông quốc tế tại Việt Nam.

3. Đánh giá khả năng khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt trên toàn vùng dự án. Thông qua kết quả đánh giá tài nguyên nước và kết quả điều tra về tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước, tập quán khai thác sử dụng nguồn nước của dân cư trong vùng dự án và định hướng khai thác quản lý tài nguyên nước của địa phương, dự án đã đánh giá khả năng khai thác sử dụng tài nguyên nước phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ổn định dân cư khu vực.

4. Xác định các vấn đề nổi cộm về tài nguyên nước tại lưu vực các sông biên giới Việt Nam – Lào, hỗ trợ hiệu quả cho các cấp quản lý, các ngành trong việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước. Đồng thời là căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên nước mặt khu vực biên giới Việt Nam – Lào hiện nay.

5. Lập các sơ đồ điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt, bao gồm: Sơ đồ vị trí các lưu vực sông, hồ chứa, đập dâng thuộc đối tượng điều tra, khảo sát; Sơ đồ vị trí các điểm điều tra, khảo sát, đo đạc; Sơ đồ phân bố các loại thảm phủ thực vật, sử dụng đất; Sơ đồ phân bố vùng mục đích sử dụng nước tại thời điểm điều tra; Các sơ đồ khoanh vùng các đoạn sông cạn kiệt, mất dòng, các đoạn; Sơ đồ phân bố các đặc trưng lượng mưa theo lưu vực sông, đơn vị hành chính và vùng điều tra; Sơ đồ phân bố các đặc trưng lưu lượng, mực nước theo lưu vực sông, đơn vị hành chính và vùng điều tra.

Với các kết quả đã đạt được sau 4 năm thực hiện (2010 – 2014), sản phẩm của dự án là tài liệu đầu tiên đánh giá tài nguyên nước mặt một cách đầy đủ và chi tiết. Kết quả của dự án  là cơ sở cho các cấp quản lý, các ngành trong việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước. Không những vậy, các kết quả điều tra đánh giá tài nguyên nước đó còn là cơ sở cho việc định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, là căn cứ trong việc xây dựng kế hoạch phát triển của các ngành và xa hơn nữa là căn cứ quan trọng để Việt Nam phối hợp với nước bạn CHDCND Lào trong việc khai thác hiệu quả và bền vững tài nguyên nước.

(Thanh Loan – VP NAWAPI
Nguồn: Ban ĐTCBTNNM)