Mục tiêu:
– Đánh giá tiềm năng, khả năng đáp ứng nguồn nước dưới đất theo các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh đến năm 2010; làm cơ sở để quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất vùng trung du và miền núi Bắc Bộ;
– Kết hợp tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho một số điểm/khu vực có nhu cầu bức thiết về nước ở vùng trung du và miền núi Bắc Bộ;
Do các đơn vị: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Trung tâm tư vấn và dịch vụ tài nguyên nước thực hiện từ năm 2006 đến 2009;
Đã tiến hành các dạng công tác: thu thập tài liệu; phân tích xử lý ảnh viễn thám; điều tra khảo sát tổng quan; điều tra, thu thập hiện trạng khai thác sử dụng nước và xả nước thải và nguồn nước (nước dưới đất, nước mặt và nước thải), khảo sát đo đạc thuỷ văn, công tác trắc địa, công tác địa vật lý .v.v.
Điều tra khảo sát, đo vẽ địa chất thuỷ văn tỷ lệ 1:50.000 trên 57 vùng điều tra thuộc 8 tỉnh (Cao Bằng, Nghệ An, Bắc Kạn, Hà Giang, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Thái Nguyên, Bắc Giang) với tổng diện tích 2.977km2, 85/111 lỗ khoan đã thi công (76,6%) có lưu lượng 0,5l/s, với tổng lưu lượng 267,1l/s tương đương 23.076m3/ngày. Tất cả các lỗ khoan chất lượng nước đạt yêu cầu và được Bộ tài nguyên và Môi trường nghiệm thu và bàn giao cho địa phương quản lý, khai thác, sử dụng cụ thể tại các các tỉnh như sau:
– Tỉnh Hà Giang: tại 11 vùng 14/16 lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 0,5l/s, với tổng 47,3l/s tương đương 4.090m3/ngày;
– Tỉnh Lạng Sơn: tại 4 vùng 5/8 lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 0,5l/s, với tổng 8,9l/s tương đương 772m3/ngày;
– Tỉnh Cao Bằng: tại 8 vùng 13/15 lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 0,5l/s, với tổng 37,4l/s tương đương 3.228m3/ngày;
– Tỉnh Bắc Kạn: tại 5 vùng 12/13 lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 0,5l/s, với tổng 36,3l/s tương đương 3.136m3/ngày;
– Tỉnh Thái Nguyên: tại 8 vùng 4/18 lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 0,5l/s, với tổng 46,8l/s tương đương 4.048m3/ngày;
– Tỉnh Bắc Giang: tại 5 vùng 6/10 lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 0,5l/s, với tổng 19,5l/s tương đương 1.685m3/ngày;
– Tỉnh Thanh Hoá: tại 8 vùng 10/16 lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 0,5l/s, với tổng 36,4l/s tương đương 3.148m3/ngày;
– Tỉnh Nghệ An: tại 8 vùng 11/15 lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 0,5l/s, với tổng 34,4l/s tương đương 2.969m3/ngày.