Thông báo, dự báo tài nguyên nước dưới đất tháng 5 năm 2018 vùng Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên gồm có 4 tầng chứa nước chính. Theo thứ tự từ trẻ đến già gồm: tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (βQII), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới (βN2-QI) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (N).
Trên cơ sở kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất, diễn biến tài nguyên nước dưới đất được phân tích và đánh giá để dự báo cho tháng 6 và tháng 7 năm 2018.
Kết quả được thể hiện như sau:

I.1. Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 5 có xu thế dâng so với tháng 4, có 19/32 công trình mực nước dâng, 11/32 công trình mực nước hạ và 2/32 công trình dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 3,37m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK119T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,74m tại TT.Phú Thiện, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai (LK153T)

Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng 6/2018 có xu hướng dâng so với mực nước thực đo tháng 5/2018, có 22/31 công trình mực nước dâng, 7/31 công trình mực nước hạ và 2/31 công trình dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng cao nhất từ 0,5m đến 1,0m tập trung ở các huyện Đắk Tô, TP.Kon Tum của tỉnh Kon Tum và các huyện Đăk Pơ, Phú Thiện, Krông Pa của tỉnh Gia Lai và. Mực nước hạ thấp từ 0,5m đến 1,0m tập trung ở huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.

I.2. Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (βQII)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 5 có xu thế dâng so với tháng 4, có 16/27 công trình mực nước dâng, 10/27 công trình mực nước hạ và 1/27 công trình hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 1,26m tại xã Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng (LK113T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,98m tại xã Cuôr Đăng, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk (CB5-II).

Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng 6/2018 có xu hướng dâng so với mực nước thực đo tháng 5/2018, có 22/26 công trình mực nước dâng, 3/26 công trình mực nước hạ và 1/26 công trình dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng cao từ 2,0m đến 2,5m tập trung ở huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. Mực nước hạ thấp từ 0,05m đến0,5m tại TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai.

I.3. Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới (βN2-QI)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 5 có xu thế dâng so với tháng 4, có 45/71 công trình mực nước dâng, 21/71 công trình mực nước hạ và 5/71 công trình dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 3,32m tại xã Đắk Gằn, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông (LK41T) và giá trị hạ thấp nhất là 1,51m tại xã Bàu Cạn, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai (LK09T).

Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng 6/2018 có xu hướng dâng so với mực nước thực đo tháng 5/2018, có 52/70 công trình mực nước dâng, 15/70 công trình mực nước hạ và 3/70 công trình dâng hạ không đáng kể.  Mực nước dâng cao từ 2,0m đến 3,0m tập trung ở các huyện Chư Sê, Đức Cơ của tỉnh Gia Lai và huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk. Mực nước hạ thấp từ 0,5m đến 1,5m tập trung ở huyện Lâm Hà và TP.Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng.

I.4. Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (N)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 5 có xu thế dâng so với tháng 4, có 11/22 công trình mực nước dâng, 10/22 công trình mực nước hạ và 1/22 công trình dâng không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 1,90m xã Vinh Quang, TP.Kon Tum, tỉnh Kon Tum (LK140T) và giá trị hạ thấp nhất là 3,21m tại tại xã Ia RSươn, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai (LK31T).

Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng 6/2018 có xu hướng dâng so với mực nước thực đo tháng 5/2018, có 21/22 công trình mực nước dâng, 1/22 công trình mực nước hạ.  Mực nước dâng cao từ 2,0m đến 3,0m tập trung ở TP.Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Mực nước hạ thấp từ 0,05m đến 0,5m tập trung ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.

Xem chi tiết tại đây