Thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước dưới đất tháng 9 năm 2016 vùng Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên gồm có 4 tầng chứa nước chính. Theo thứ tự từ trẻ đến già gồm: tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (βQII), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới (βN2-QI) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (N).

Trên cơ sở kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất, diễn biến tài nguyên nước dưới đất được phân tích và đánh giá để dự báo cho tháng 10, 11 năm 2016. Kết quả được thể hiện chi tiết như sau:

I. Tổng quan diễn biến mực nước

I.1. Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q) 

Diễn biến mực nước dưới đất tháng 9 so với giá trị trung bình tháng 8: mực nước có xu thế dâng chiếm ưu thế, có 22/32 công trình có mực nước dâng, 6/32 công trình có mực nước hạ và 4/31 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 1,71m tại Hà Tam-Đăk Pơ-Gia Lai (LK14T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,74m tại Đắk Nang-Krông Nô-Đắk Nông (LK79T) (xem hình 1).

Trong tháng 9: mực nước trung bình tháng sâu nhất là 9,67m tại Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,26m tại Ea Kly-Krông Păk-Đắk Lắk (LK51T).

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 9 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm và 10 năm trước được ghi chi tiết trong bảng 1, 2 và các hình 2, 3 và 4. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước lần lượt là 2,33m; 3,65m và 3,53m tại Phú Thiện-Gia Lai và Krông Nô-Đắk Nông.

QT11

Mực nước TB tháng cực trị qua các thời kỳ (m)

Thời gian

Mực nước TB tháng sâu nhất

Mực nước TB tháng nông nhất

Giá trị (m)

Địa điểm

Giá trị (m)

Địa điểm

Tháng 9 năm 2016

9,67

Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT)

0,26

Ea Kly-Krông Păk-Đắk Lắk (LK51T)

1 năm trước (2015)

9,40

Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT)

0,45

Tân Văn-Lâm Hà-Lâm Đồng (LK117T)

5 năm trước (2011)

8,84

Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT)

0,23

Ea Kly-Krông Păk-Đắk Lắk (LK51T)

10 năm trước (2006)

8,75

Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT)

0,27

Ea Kly-Krông Păk-Đắk Lắk (LK51T)

Diễn biến mực nước TB tháng 9 so với cùng thời điểm các năm trước 

Thời gian

Xu thế chính

Giá trị hạ thấp nhất

Giá trị dâng cao nhất

Giá trị (m)

Địa điểm

Giá trị (m)

Địa điểm

1 năm trước (2015)

Hạ

2,33

TT.Phú Thiện-Phú Thiện-Gia Lai (C7a)

1,31

Hà Tam-Đăk Pơ-Gia Lai (LK14T)

5 năm trước (2011)

Hạ

3,65

TT.Phú Thiện-Phú Thiện-Gia Lai (C7a)

1,31

TT.An Bình-TX.An Khê-Gia Lai (LK18T)

10 năm trước (2006)

Hạ

3,53

Đắk Nang-Krông Nô-Đắk Nông (LK79T)

1,73

TT.An Bình-TX.An Khê-Gia Lai (LK18T)

Dự báo: diễn biến mực nuớc duới dất tháng tiếp theo có xu huớng dâng chiếm uu thế so với mực nuớc thực do tháng 9. Mực nuớc dâng cao từ 0,5m dến 1,0m tập trung ở huyện Ðức Trọng-Lâm Ðồng. Mực nuớc hạ thấp từ 0,5 dến 1,0m tập trung ở Krông Nô-Ðắk Nông và Ðức Trọng-Lâm Ðồng.

I.2. Tầng chứa nuớc khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (ßQII)  

Diễn biến mực nuớc duới dất tháng 9 so với giá trị trung bình tháng 8: mực nuớc có xu thế dâng chiếm uu thế, có 24/27 công trình có mực nuớc dâng, 2/27 công trình có mực nuớc hạ và 1/27 công trình có mực nuớc dâng hạ không dáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 4,51m tại Chu Hrông-TP.Pleiku-Gia Lai (LK167T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,30m tại Biển Hồ-TP.Pleiku-Gia Lai (LK160T).

Trong tháng 9: mực nuớc trung bình tháng sâu nhất là 21,43m tại Pong DrangKrông Buk-Ðắk Lắk (LK71T). Mực nuớc trung bình tháng nông nhất là 1,52m tại Biển Hồ-TP.Pleiku-Gia Lai (LK160T).

Dự báo: diễn biến mực nuớc duới dất tháng tiếp theo có xu huớng dâng so với mực nuớc thực do tháng 9 (xem hình 10). Mực nuớc dâng cao từ 0,5m dến 1,0m tập trung ở TP.Pleiku-Gia Lai. Mực nuớc hạ thấp từ 1,5m dến 2,5m tập trung ở Ðức Co Gia Lai, TP.Pleiku-Gia Lai và Cu Mgar-Ðắk Lắk

I.3. Tầng chứa nuớc khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen

duới (ßN2-QI)

Diễn biến mực nuớc duới dất tháng 9 so với giá trị trung bình tháng 8: mực nuớc có xu thế dâng chiếm uu thế, trong dó có 44/70 công trình có mực nuớc dâng, 22/70 công trình có mực nuớc hạ và 4/70 công trình có mực nuớc dâng hạ không dáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 4,74m TT.Phú Hòa-Chu Pah-Gia Lai (LK162T) và giá trị hạ thấp nhất là 1,88m tại ÐamBri-TP.Bảo Lộc-Lâm Ðồng (LK101T).

Trong tháng 9: mực nuớc trung bình tháng sâu nhất là 126,07m tại P.2-TP.Bảo Lộc-Lâm Ðồng (C10o). Mực nuớc trung bình tháng nông nhất là 0,20m tại Tâm ThắngCu Jut-Ðắk Nông (LK45T)

Dự báo: diễn biến mực nuớc duới dất tháng tiếp theo có  xu huớng dâng chiếm uu thế so với mực nuớc thực do tháng 9. Mực nuớc dâng cao từ 2,5m dến 3,0m tập trung ở Ðức Co-Gia Lai. Mực nuớc hạ thấp từ 1,5m dến 2,0m tập trung ở tập trung ở Di Linh-Lâm Ðồng

I.4. Tầng chứa nuớc khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo dầm hồ trầm tích

Neogen (N)

Diễn biến mực nuớc duới dất tháng 9 so với giá trị trung bình tháng 8: mực nuớc có xu thế dâng chiếm uu thế, có 14/22 công trình có mực nuớc dâng, 2/22 công trình cómực nuớc hạ và 6/22 công trình có mực nuớc dâng hạ không dáng kể. Giá trị giá trị dâng -QI20 cao nhất là 1,60m tại Ialy-Chu Pah-Gia Lai (LK62T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,20m tại Ea Kmút-Ea Kar-Ðắk Lắk (LK52T).

Trong tháng 9: mực nuớc trung bình tháng sâu nhất là 18,37m tại Ðắk NangTP.Kon Tum-Kon Tum (LK131T).

Mực nuớc trung bình tháng nông nhất là 1,04m tại Ea Kmút-Ea Kar-Ðắk Lắk (LK52T)

Dự báo: diễn biến mực nuớc duới dất tháng tiếp theo có xu huớng dâng chiếm uu thế so với mực nuớc thực do tháng 9 (xem hình 20). Mực nuớc dâng cao từ 1,0m dến 1,5 m tập trung ở Ðắk Hà-Kon Tum. Mực nuớc hạ thấp từ 0,05m dến 0,5m tập trung ở TP.Kon Tum-Kon Tum, Phú Thiện-Gia Lai, Krông Pa-Gia Lai và EAKARÐắk Lắk