Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Hồng – Thái Bình Tháng 1 Năm 2023

Lưu vực sông Hồng – Thái Bình là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 25 tỉnh, thành phố với tổng diện tích là 88.860 km2. Trong lưu vực sông Hồng – Thái Bình hiện nay có 156 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.

Lưu vực sông bao gồm 3 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Holocen (qh), tầng chứa nước Pleistocen (qp) và tầng chứa nước khe nứt Neogene và Triat (n & t). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước Holocen (qh) là 4.155.827 m3 /ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 13.108.361 m3 /ngày.

Tầng chứa nước Holocene (qh)

Đối với lớp chứa nước Holocene thượng (qh2)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 26/40 công trình mực nước hạ, 10/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 4/40 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,81m tại xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc (Q.2) và giá trị dâng cao nhất là 0,17m tại TT. An Bài, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình (Q.159).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,22m tại xã Hải Thành, huyện Dương Kinh, TP. Hải Phòng (Q.165) và sâu nhất là -11,62m tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc (Q.10M1).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 1/2023 so với thực đo tháng 12/2022 có xu thế hạ, có 21/40 công trình mực nước hạ, 10/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 9/40 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở TP. Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Bình và mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối với lớp chứa nước Holocene hạ (qh1)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 14/24 công trình mực nước hạ, 6/24 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 4/24 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,51m tại xã Chuyên Ngoại, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam (Q.88a) và giá trị dâng cao nhất là 0,28m tại xã Lê Lợi, huyện An Dương, TP. Hải Phòng (Q.167).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,1m tại xã Hồng Phong, huyện An Dương, TP. Hải Phòng (Q.168) và sâu nhất là -11,69m tại P. Quán Trữ, Q. Kiến An, TP. Hải Phòng (Q.164a).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 1/2023 so với thực đo tháng 12/2022 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 10/24 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 9/24 công trình mực nước hạ và 5/24 công trình mực nước dâng. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở tỉnh Hà Nam và mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở tỉnh Hưng Yên, Hải Dương.

Tầng chứa nước Pleistocene (qp)

Đối với lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 10/13 công trình mực nước hạ, 2/13 công trình mực nước dâng và 1/13 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 0,91m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (Q.131a) và giá trị hạ thấp nhất là 0,31m tại TT. Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc (Q.8).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,04m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82) và sâu nhất là -17,27m tại P. Yết Kiêu, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội (Q.68a).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 1/2023 so với thực đo tháng 12/2022 có xu thế hạ, có 7/14 công trình mực nước hạ, 4/14 công trình mực nước dâng và 3/14 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở TP. Hà Nội và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình.

Đối với lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 46/61 công trình mực nước hạ, 10/61 công trình mực nước dâng và 5/61 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,8m tại xã Sơn Đông, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc (Q.1aM1) và giá trị dâng cao nhất là 0,66m tại P. Mạo Khê, TX. Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (Q.141a).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,2m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82a) và sâu nhất là -29,32m tại P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội (Q.63aM).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 1/2023 so với thực đo tháng 12/2022 có xu thế hạ, có 26/62 công trình mực nước hạ, 20/62 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 16/62 công trình mực nước dâng. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, TP. Hà Nội và mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở phía bắc TP. Hà Nội, các tỉnh Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Nam Định.

Tầng chứa nước khe nứt Neogene và Triat (n & t)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 8/12 công trình mực nước hạ, 3/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/12 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,48m tại TT. Phú Minh, huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội (Q.175b) và giá trị dâng cao nhất là 0,21m tại xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định (Q.109b).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3,1m tại xã Tân Dân, huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội (Q.177b) và sâu nhất là -15,47m tại P. Trung Tự, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội (Q.215).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 1/2023 so với thực đo tháng 12 có xu thế dâng, có 5/12 công trình mực nước dâng, 4/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/12 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định và mực nước hạ xuất hiện tại Vĩnh Phúc, Hưng Yên, TP. Hà Nội.

Chi tiết kết quả quan trắc tài nguyên nước trên lưu vực sông hồng – thái bình tháng 1 năm 2023 xin mời xem tại đây.