Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Dưới Đất Tỉnh Hưng Yên Tháng 10 Năm 2022.

Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước dưới đất tỉnh Hưng Yên
được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.

Tỉnh Hưng Yên là một tỉnh thuộc lưu vực sông Hồng – Thái Bình có diện tích tự nhiên là 926 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 18 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.

Đối với tài nguyên nước dưới đất tỉnh Hưng Yên gồm 2 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Holocen (qh) và tầng chứa nước Pleistocen (qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước Holocen (qh) là 261.717m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 1.439.036 m3/ngày.

  1. Thông báo tài nguyên nước dưới đất

* Tầng chứa nước Holocene (qh)

– Lớp chứa nước Holocene thượng (qh2)

Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 9 so với tháng 8 có xu thế dâng và hạ. Giá trị hạ thấp nhất là 0,37m tại P. Minh Khai, TP. Hưng Yên (Q.128M1) và giá trị dâng cao nhất là 0,28m tại P. Lam Sơn, TP. Hưng Yên (Q.129M1).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,38m tại P. Lam Sơn, TP. Hưng Yên (Q.129M1) và sâu nhất là -2,64m tại P. Minh Khai, TP. Hưng Yên (Q.128M1).

– Lớp chứa nước Holocene hạ (qh1)

Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 9 dâng hạ không rõ ràng so với tháng 8. Giá trị hạ thấp nhất là 0,09m tại TT. Vương, huyện Tiên Lữ (Q.130M1).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,25m tại xã Hưng Long, huyện Mỹ Hào (Q.127) và sâu nhất là -1,94m tại TT. Như Quỳnh, huyện Văn Lâm (Q.119M1).

* Tầng chứa nước Pleistocene (qp)

Lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2)

Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 9 so với tháng 8 có xu thế không rõ ràng. Giá trị dâng cao nhất là 0,39m tại TT. Như Quỳnh, huyện Văn Lâm (Q.119aM1) và giá trị hạ thấp nhất là 0,10m tại P. Lam Sơn, TP. Hưng Yên (Q.129aM1).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3,18m tại P. Lam Sơn, TP. Hưng Yên (Q.129aM1) và sâu nhất là -8,55m tại TT. Như Quỳnh, huyện Văn Lâm (Q.119aM1).

– Lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1)

Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 9 dâng so với tháng 8. Giá trị dâng cao nhất là 0,4m tại TT. Như Quỳnh, huyện Văn Lâm (Q.119bM1) và giá trị hạ thấp nhất là 0,1m tại P. Lam Sơn, TP. Hưng Yên (Q.129bM1).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3,2m tại P. Lam Sơn, TP. Hưng Yên (Q.129bM1) và sâu nhất là -8,55m tại TT. Như Quỳnh, huyện Văn Lâm (Q.119bM1).

1.3. Tầng chứa nước Neogene (n)

Trong phạm vi tỉnh chỉ có 1 công trình quan trắc tại xã Phùng Hưng, huyện Khoái Châu (Q.193b). Mực nước trung bình tháng 9 hạ 0,07m so với tháng 8.

  1. Dự báo mực nước dưới đất

2.1. Tầng chứa nước Holocene (qh)

– Lớp chứa nước Holocene thượng (qh2): Trong tháng 10 và tháng 11 dự báo mực nước có xu thế hạ.

Lớp chứa nước Holocene hạ (qh1): Trong tháng 10 và tháng 11 dự báo mực nước có xu thế hạ.

2.2. Tầng chứa nước Pleistocene (qp)

Lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2): Trong tháng 10 và tháng 11 dự báo mực nước có xu thế hạ là chính.

Lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1): Trong tháng 10 và tháng 11 dự báo mực nước có xu thế hạ.

2.3. Tầng chứa nước Neogene (n)

Trong tháng 10 và tháng 11 dự báo mực nước tại công trình Q.193b có xu thế hạ.

Xem chi tiết tại đây.