Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Dưới Đất Thành Phố Hà Nội Tháng 11 Năm 2022.

Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước dưới đất thành phố Hà Nội
được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất
lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử
dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục
vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.

Thành phố Hà Nội là một thành phố thuộc lưu vực sông Hồng – Thái Bình có
diện tích tự nhiên là 3.359km2. Trong phạm vi thành phố hiện nay có 64 công trình
quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên
nước quốc gia quản lý và vận hành.

Đối với tài nguyên nước dưới đất Thành phố Hà Nội gồm 3 tầng chứa nước
chính là tầng chứa nước Holocen (qh) và tầng chứa nước Pleistocen (qp) và tầng chứa
nước Neogen (n). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên
nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự
báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước Holocen (qh) là 976.204m3/ngày,
tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 7.199.313 m3/ngày.

  1. Thông báo tài nguyên nước dưới đất

1.1. Khu vực phía bắc sông Hồng

* Tầng chứa nước Holocene (qh)

– Lớp chứa nước Holocene thượng (qh2)

Trên toàn khu vực, mực nước trung bình tháng 10 hạ so với tháng 9. Giá trị hạ thấp nhất là 0,55m tại P. Thượng Thanh, Q. Long Biên (Q.121M1).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,48m tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh (Q.33) và sâu nhất là -10,7m tại P. Thượng Thanh, Q. Long Biên (Q.121M1).

– Lớp chứa nước Holocene hạ (qh1)

Trong phạm vi khu vực phía Bắc sông Hồng chỉ có 1 công trình quan trắc tại TT. Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm (Q.120). Mực nước trung bình tháng 10 dâng hạ không đáng kể so với tháng 9.

* Tầng chứa nước Pleistocene (qp)

– Lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2)

Trên toàn khu vực, mực nước trung bình tháng 10 dâng hạ không rõ ràng so với tháng 9. Giá trị hạ thấp nhất là 0,26m tại TT. Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm (Q.120a) và giá trị dâng cao nhất là 0,07m tại xã Dục Tú, huyện Đông Anh (Q.34a).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3,01m tại TT. Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm (Q.120a) và sâu nhất là -5,43m tại xã Vân Hà, huyện Đông Anh (Q.35).

Lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1)

Trên toàn khu vực, mực nước trung bình tháng 10 hạ so với tháng 9. Giá trị hạ thấp nhất là 0,37m tại TT. Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm (Q.120b) và giá trị dâng cao nhất là 0,12m tại xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn (Q.15).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,5m tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh (Q.33a) và sâu nhất là -6,83m tại xã Hải Bối, huyện Đông Anh (Q.23a).

1.2. Khu vực nam sông Hồng

* Tầng chứa nước Holocene (qh)

– Lớp chứa nước Holocene thượng (qh2)

Trên toàn khu vực, mực nước trung bình tháng 10 hạ so với tháng 9. Giá trị hạ thấp nhất là 0,78m tại xã Vân Côn, huyện Hoài Đức (Q.59a) và giá trị dâng cao nhất là 0,06m tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức (Q.58M1).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,33m tại xã Vân Côn, huyện Hoài Đức (Q.59a) và sâu nhất là -10,07m tại P. Tứ Liên, Q. Tây Hồ (Q.67).

– Lớp chứa nước Holocene hạ (qh1)

Trên toàn khu vực, mực nước trung bình tháng 10 hạ so với tháng 9. Giá trị hạ thấp nhất là 0,41m tại xã Liên Trung, huyện Đan Phượng (Q.55M1).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,84m tại xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì (Q.66) và sâu nhất là -8,59m tại P. Phú Lãm, Q. Hà Đông (Q.69).

* Tầng chứa nước Pleistocene (qp)

– Lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2)

Trên toàn khu vực, mực nước trung bình tháng 10 hạ so với tháng 9. Giá trị hạ thấp nhất là 0,71m tại xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa (Q.176).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3,94m tại xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa (Q.176) và sâu nhất là -17,03m tại P. Yết Kiêu, Q. Hà Đông (Q.68a).

Lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1)

Trên toàn khu vực, mực nước trung bình tháng 10 hạ so với tháng 9. Giá trị hạ thấp nhất là 0,99m tại xã Tốt Động, huyện Chương Mỹ (Q.77a) và giá trị dâng cao nhất là 0,33m tại P. Phú Lãm, Q. Hà Đông (Q.69a).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,33m tại xã Tân Dân, huyện Phú Xuyên (Q.177a) và sâu nhất là -29,38m tại P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy (Q.63aM).

1.3. Tầng chứa nước Neogene (n)

Trên toàn khu vực, mực nước trung bình tháng 10 dâng so với tháng 9. Giá trị dâng cao nhất là 0,56m tại TT. Phú Minh, huyện Phú Xuyên (Q.175b) và giá trị hạ thấp nhất là 0,32m tại xã Tân Dân, huyện Phú Xuyên (Q.177b).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,64m tại TT. Phú Minh, huyện Phú Xuyên (Q.175b) và sâu nhất là -15,5m tại P. Trung Tự, Q. Đống Đa (Q.215).

  1. Dự báo mực nước dưới đất

2.1. Khu vực phía bắc sông Hồng

* Tầng chứa nước Holocene (qh)

– Lớp chứa nước Holocene thượng (qh2): Trong tháng 11 và tháng 12 dự báo mực nước có xu thế hạ.

Lớp chứa nước Holocene hạ (qh1): Trong tháng 11 và tháng 12 dự báo mực nước tại công trình Q.120 có xu thế hạ.

* Tầng chứa nước Pleistocene (qp)

Lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2): Trong tháng 11 và tháng 12 dự báo mực nước có xu thế hạ.

– Lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1): Trong tháng 11 và tháng 12 dự báo mực nước có xu thế hạ.

2.2. Khu vực phía nam sông Hồng

* Tầng chứa nước Holocene (qh)

– Lớp chứa nước Holocene thượng (qh2): Trong tháng 11 và tháng 12 dự báo mực nước có xu thế hạ.

Lớp chứa nước Holocene hạ (qh1): Trong tháng 11 và tháng 12 dự báo mực nước có xu thế dâng; khu vực Hà Đông mực nước có xu thế hạ.

* Tầng chứa nước Pleistocene (qp)

Lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2): Trong tháng 11 và tháng 12 dự báo mực nước có xu thế hạ.

– Lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1): Trong tháng 11 và tháng 12 dự báo mực nước có xu thế hạ; khu vực Hà Đông mực nước có xu thế dâng.

2.3. Tầng chứa nước Neogene (n)

Trong tháng 11 và tháng 12 dự báo mực nước có xu thế hạ; khu vực Thanh Trì, mực nước có xu thế dâng.

  1. Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong Thành phố Hà Nội thời điểm hiện tại có 6 công trình có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo, gồm các công trình Q.68a, Q.68b, Q.62a, Q.63aM, Q.64a, Q.215. Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này.

Xem chi tiết tại đây.