Bản Tin Dự Báo, Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Mặt Lưu Vực Sông Kôn – Hà Thanh Tháng 5 Năm 2023

Lưu vực sông Ba là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 4 tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Phú Yên và Bình Định với tổng diện tích lưu vực là 13.417km2. Lượng mưa năm bình quân nhiều năm trên toàn lưu vực sông Ba khoảng 1.720 mm, nhưng phân bố rất không đều ở các nơi trên lưu vực. Vùng mưa lớn nhất là tại thượng nguồn sông Hinh do ảnh hưởng chắn gió của các đỉnh núi cao trên 2.000m của dãy Phượng Hoàng ở phía Nam lưu vực với lượng mưa bình quân nhiều năm của trạm TV sông Hinh là 2.377mm. Tổng lượng dòng chảy trên lưu vực sông Ba khoảng 9,75 tỷ m3, tương ứng với moduyn dòng chảy Mo = 22,2l/s.km2

– Về tài nguyên nước mặt, trên lưu vực sông Ba có 17 trạm quan trắc thủy văn và 2 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt. Hiện nay Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đang thực hiện thông báo tài nguyên nước mặt tại trạm An Thạnh, Ya Yun Hạ.

– Đối với tài nguyên nước dưới đất, hiện nay lưu vực sông Ba có 23 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 3 tầng chứa nước chính: lỗ hổng trong trầm tích Đệ tế không phân chia (q), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp), khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q) là 1.123.883m3/ngày, tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) là 2.170.859 m3/ngày và Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n) là 15.541m3/ngày.

  1. Tài nguyên nước mặt

Tài nguyên nước mặt tại trạm An Thạnh

Số lượng nước: Mực nước trung bình tháng 4 năm 2023 trên sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh là 331cm, tăng 5cm so với tháng trước, giảm 9cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 5cm so với tháng 4 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 344cm (ngày 22/4/2023), giá trị mực nước nhỏ nhất là 321cm (ngày 6/4/2023).

Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Kỳ Lộ có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp. Riêng chỉ tiêu E. Coli có giá trị vượt 11,5 lần ngưỡng GTGH (QCVN 08:2023/BTNMT.

Cảnh báo tài nguyên nước mặt: Mực nước lớn nhất tháng 4 năm 2023 tại trạm An Thạnh chưa vượt ngưỡng giới hạn mực nước lũ báo động cấp 1 trên sông Kỳ Lộ.

Tài nguyên nước mặt tại trạm Ya Yun Hạ

Số lượng nước: Mực nước trung bình tháng 4 năm 2023 trên sông Yayun tại trạm Ya Yun Hạ là 20779cm, tăng 7cm so với tháng trước, giảm 23cm so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 5cm so với tháng 4 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 20835cm (ngày 20/4/2023), giá trị mực nước nhỏ nhất là 20744cm (ngày 5/4/2023).

Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Ba Ya Yun có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

Cảnh báo tài nguyên nước mặt: Mực nước trung bình tháng 4 năm 2023 tại trạm Ya Yun Hạ chưa vượt ngưỡng giới hạn cảnh báo mực nước báo động lũ cấp 1 trên sông Yayun.

2.Tài nguyên nước dưới đất

2.1 Thông báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 6/11 công trình mực nước hạ, 3/11 công trình mực nước dâng và 2/11 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,61m tại TT.Phú Thiện, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai (C7a) và dâng cao nhất là 1,57m tại xã Ia RSươn, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai (LK34T).

Sơ đồ diễn biến mực nước tầng q

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm, 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là: 1,46m; 0,79m; 0,90m; 3,14m tại huyện Krông Pa và huyện Phú Thiện của tỉnh Gia Lai.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Theo kết quả quan trắc tại 1 công trình LK65T thuộc xã Ia Dăng, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai mực nước trung bình tháng 4 hạ 1,37m so với tháng 3.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 2/2 công trình mực nước hạ. Giá trị hạ thấp nhất là 1,66m tại xã DLiê Yang, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk (LK30T).

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 5/5 công trình mực nước hạ. Giá trị hạ thấp nhất là 0,61m tại TT.Phú Thiện, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai (C7o).

2.2 Dự báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế không rõ ràng, có 5/11 công trình mực nước dâng, 5/11 công trình mực nước dâng và 1/11 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 0,5m đến 2,0m phân bố ở huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Mực nước hạ từ 0,05m đến 0,5m phân bố ở Đắk Pơ, huyện Krông Pa và huyện Phú Thiện của tỉnh Gia Lai.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Dự báo diễn biến mực nước dưới đất tháng 5 tại công trình LK65T có xu thế hạ so với mực nước thực đo tháng 4.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế hạ, có 2/2 công trình mực nước hạ. Mực nước hạ từ 0,5m đến 2,0m phân bố ở huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế hạ, có 3/5 công trình mực nước hạ, 2/5 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,05m đến 0,5m phân bố ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai. Mực nước dâng từ 0,05m đến 0,5m phân bố ở huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai.

2.3. Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Ba thời điểm hiện tại chưa có công trình nào có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo.

  1. Đề xuất, kiến nghị

Đối với tài nguyên nước mặt: Trong tháng 4 năm 2023, tổng lượng nước tại trạm An Thạnh và trạm Ya Yun Hạ tăng so với tháng trước đề nghị các cơ quan, ngành sử dụng nguồn nước mặt có phương án tích trữ nguồn nước phù hợp để đảm bảo lượng nước cần khai thác trong tháng tới. Chất lượng nguồn nước mặt tại cả hai trạm Ya Yun Hạ vẫn duy trì ở mức tốt so với tháng trước, có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, tại trạm An Thạnh chất lượng nước bị giảm so với tháng trước, đề nghị tiếp tục theo dõi để cải thiện chất lượng nguồn nước được tốt hơn.

Đối với tài nguyên nước dưới đất: Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Ba thời điểm hiện tại chưa có công trình nào có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo; tuy nhiên cần tiếp tục theo dõi diễn biến mực nước để kịp thời có kế hoạch khai thác hợp lý.

Xem chi tiết tại đây: