Bản Tin Dự Báo, Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Hồng – Thái Bình Mùa Mưa Năm 2023

Lưu vực sông Hồng – Thái Bình là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 25 tỉnh, thành phố với tổng diện tích là 88.860 km2.

– Đối với tài nguyên nước mặt: lưu vực sông Hồng – Thái Bình có lượng mưa trung bình nhiều năm dao động từ khoảng 1000mm đến 1300mm, riêng khu vực thượng nguồn sông Đà, lượng mưa năm khá hơn, từ 1300mm đến 1500mm. Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình là khoảng 131,4 tỷ m3, trong đó lượng nước sản sinh từ địa phận nước ngoài chảy vào Việt nam là 48,3 tỷ m3, lượng nước sản sinh trong lãnh thổ Việt Nam là 83,1 tỷ m3. Mùa mưa hàng năm thường xuất hiện bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, lượng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 90% tổng lượng dòng chảy năm. Mùa cạn từ tháng 11 đến Tháng 5 năm sau, lượng dòng chảy mùa cạn chiếm khoảng 10 % tổng lượng dòng chảy năm.

– Đối với tài nguyên nước dưới đất: lưu vực Sông Hồng – Thái Bình hiện nay có 156 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 3 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp) và tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogene và Trias (n & t). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước Holocen (qh) là 4.155.827 m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 13.108.361 m3/ngày

  1. Tài nguyên nước mặt

Theo số liệu dự báo tổng lượng mưa từ Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia cho thấy ở khu vực Bắc Bộ từ tháng 5-8/2023 tổng lượng mưa phổ biến xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ; từ tháng 9-10 tổng lượng mưa phổ biến thấp hơn khoảng từ 10-25% so với TBNN cùng thời kỳ.

 Dự báo tổng lượng nước nội sinh tại các vùng dự báo

  1. Tài nguyên nước dưới đất

2.1. Thông báo tình hình tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh)

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen trên (qh2): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa khô 2022-2023 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm, 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là: 2,08m; 1,8m; 2,36m; 4,29m tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc và quận Tây Hồ, TP. Hà Nội.

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen dưới (qh1): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa khô 2022-2023 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm, 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là: 0,73m; 0,94m; 2,28m; 3,53m tại Q. Kiến An, TP. Hải Phòng và huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp)

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen trên (qp2): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa khô 2022-2023 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm, 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là: 0,28m; 1,99m; 2,35m; 5,41m tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Huyện Đông  Anh, quận Hà Đông, TP Hà Nội và huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen dưới (qp1): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa khô 2022-2023 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm, 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là: 1,64m; 2,72m; 5,5m; 9,98m tại huyện trực Ninh, tỉnh Nam Định và huyện An Dương, TP. Hải Phòng.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen và Trias (n & t): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa khô 2022-2023 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là: 0,36m; 2,54m; 5,22m; 10,33m tại quận Tây Hồ, TP. Hà Nội và huyện trực Ninh, tỉnh Nam Định.

2.2. Dự báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh)

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen trên (qh2): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa mưa 2023 có xu thế hạ so với cùng kỳ năm trước, có 19/40 công trình mực nước hạ, 12/40 công trình mực nước dâng và 9/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở khu vực TP. Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình và mực nước hạ từ 1 đến 2m xuất hiện ở tỉnh Vĩnh Phúc (Q.2). Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m xuất hiện rải rác tại một số khu vực ở Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Quảng Ninh, Hải Phòng.

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen dưới (qh1): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa mưa 2023 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước, có 12/24 công trình mực nước dâng, 9/24 công trình mực nước hạ và 3/24 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở khu vực Hà Nội. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m xuất hiện tại khu vực ở Hà Nam, Hải Phòng.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp)

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen trên (qp2): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa mưa 2023 có xu thế hạ so với cùng kỳ năm trước, có 10/14 công trình mực nước hạ, 3/14 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/14 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m xuất hiện ở các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, TP. Hà Nội. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m xuất hiện ở  huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội.

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen dưới (qp1): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa mưa 2023 có xu thế hạ so với cùng kỳ năm trước, có 33/62 công trình mực nước hạ, 15/62 công trình mực nước dâng và 14/62 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 1m đến 2m xuất hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc, TP. Hà Nội; mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tại TP. Hải Phòng, tỉnh Hưng Yên.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen và Trias (n & t): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa mưa 2023 có xu thế hạ so với cùng kỳ năm trước, có 9/12 công trình mực nước hạ, 2/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/12 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,5m đến 1m tại khu vực TP. Hà Nội và Bắc Ninh. Mực nước dâng từ 0,05m đến 0,2m tại khu vực Nam Định.

2.3. Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Hồng – Thái Bình thời điểm hiện tại có 8 công trình có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo. Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này.

  1. Đề xuất, kiến nghị

Đối với tài nguyên nước mặt: Lưu vực sông Hồng – Thái Bình với đặc thù tài nguyên nước vào mùa mưa lũ chiếm khoảng gần 80% tổng lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm, đặc biệt từ tháng 6 đến tháng 8 nên việc khai thác sử dụng TNN trong mùa mưa đối với các đối tượng sử dụng nước tiêu hao chưa cần xét đến thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ mà sẽ phân bổ hoàn toàn theo nhu cầu được quy định tại Điều 21, Thông tư 04/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh để phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước hiệu quả. Bên cạnh đó là việc cần giám sát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước thông qua các điều được quy định tại Thông tư 17/2021/TT-BTNMT Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các hồ chứa dung tích trên và dưới 1 triệu m3.

Đối với tài nguyên nước dưới đất: Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Hồng – Thái Bình thời điểm hiện tại có 8 công trình có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo. Vì vậy, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ các diễn biến mực nước dưới đất các tầng chứa nước tại địa phương và trong các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.

Trong mùa mưa năm 2022, nhìn chung mực nước và chất lượng nước trong các tầng chứa nước trong lưu vực sông Hồng – Thái Bình đều tốt. Tuy nhiên có một số công trình có độ mặn, hàm lượng Mangan, Asen và Amôni  vượt quá GTGH so với QCVN 09:2023/BTNMT, đề nghị các cơ quan đưa ra cảnh báo cho người dân và tiếp tục theo dõi thêm.

Xem chi tiết tại đây: