Bản Tin Dự Báo, Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Đồng Nai Tháng 5 Năm 2023

Lưu vực sông Đồng Nai là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, bao gồm 10 tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Đắk Nông, Long An, Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng diện tích lưu vực là 36.350km2. Mùa mưa từ tháng V đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau.

– Đối với tài nguyên nước mặt: Hiện nay trên lưu vực sông Đồng Nai có 39 trạm thủy văn, 02 trạm tài nguyên nước. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực sông khoảng 1.950mm và biến đổi từ nơi thấp là 1.200 – 1.600mm (vùng hạ lưu, lưu vực sông Vàm Cỏ…), lên nơi cao là 2.600 – 2.800mm (trung lưu sông Đồng Nai, một phần thượng lưu sông Bé, thượng lưu sông La Ngà …). Vùng ven biển mưa biến đổi từ 700 – 800mm (Phan Rang-Phan Rí) đến 1.800 – 2.000mm (thượng lưu các sông Cái, Quao, Kabét, Dinh…).

– Đối với tài nguyên nước dưới đất: Lưu vực sông Đồng Nai hiện nay có 155 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 7 tầng chứa nước chính chia thành hai khu vực Đông Bắc và Tây Nam của lưu vực: Khu vực phía Tây Nam gồm 5 tầng là tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3), tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1), tầng chứa nước Pliocene trung (n22), tầng chứa nước Pliocene hạ (n21); khu vực phía Đông Bắc gồm 2 tầng: lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước qp3 là 1.754.982m3/ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 3.176.253m3/ngày, tầng chứa nước qp1 là 1.594.607m3/ngày, tầng chứa nước n22 là 2.459.938m3/ngày, tầng chứa nước n21 là 1.506.949m3/ngày, tầng chứa nước Q là 126.797 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 5.550.068 m3/ngày.

1.Tài nguyên nước mặt

1.1 Thông báo tình hình tài nguyên nước mặt tại trạm Đại Ninh

Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 4 năm 2023 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 87986cm, giảm 15cm so với tháng trước, giảm 15cm so với tháng cùng kỳ năm trước và không thay đổi so với giá trị tháng 4 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88005cm (ngày 16/4/2023), giá trị mực nước nhỏ nhất là 87970cm (ngày 14/4/2023).

Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Riêng chỉ số E.coli vượt 23 lần so với ngưỡng GTGH (QCVN 08:2023/BTNMT).

Cảnh báo tài nguyên nước mặt: Mực nước lớn nhất tháng 4 năm 2023 tại trạm Đại Ninh tăng 5cm so với mực nước dâng bình thường của hồ Đại Ninh.

1.2 Thông báo tình hình tài nguyên nước mặt tại trạm Cát Tiên

Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 4 năm 2023 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12705cm, giảm 5cm so với tháng trước, tăng 5cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 53cm so với giá trị tháng 4 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 12839cm (ngày 19/4/2023), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12634cm (ngày 5/4/2023).

Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp. Riêng chỉ tiêu E.Coli vượt 4,7 lần so với ngưỡng GTGH của QCVN 08:2023/BTNMT.

  1. Tài nguyên nước dưới đất

2.1 Thông báo tình hình tài nguyên nước dưới đất

Khu vực phía Đông Bắc lưu vực sông Đồng Nai

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế dâng, có 2/3 công trình mực nước dâng, 1/3 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 0,22m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK117T).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào bazan Pliocen-Pleistocen β(n2-qp): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế dâng, có 11/16 công trình mực nước dâng, 5/16 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 3,15m tại P.Lộc Phát, TP.Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (CB1-III) và giá trị hạ thấp nhất là 1,38m tại P.Nghĩa Trung, TX.Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông (LK88T)

Khu vực phía Tây Nam lưu vực sông Đồng Nai

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 4/7 công trình mực nước hạ, 3/7 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,49m tại phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP.Hồ Chí Minh (Q011020) và giá trị dâng cao nhất là 0,1m tại TT Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An (Q02702T).

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 13/13 công trình mực nước hạ. Giá trị hạ thấp nhất là 1,36m tại xã Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh (Q222230).

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 12/15 công trình mực nước hạ, 3/15 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,52m tại TT Tân Túc, huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh (Q605040).

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích Pliocen giữa (n22): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 13/17 công trình mực nước hạ, 3/17 công trình mực nước dâng và 1/17 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 1,1m tại phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP.Hồ Chí Minh (Q011040) và giá trị dâng cao nhất là 0,15m tại xã Phước Hòa, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương (Q22504Z).

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trềm tích Pliocene dưới (n21): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 8/12 công trình mực nước hạ, 2/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/12 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,55m tại xã Tân Lập, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh (Q220050M1) và giá trị dâng cao nhất là 0,16m tại xã Đức Tân, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (Q32604Z).

Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 04 tầng n21

2.2 Dự báo mực nước dưới đất

Khu vực phía Đông Bắc lưu vực sông Đồng Nai

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế dâng, có 2/3 công trình mực nước dâng, 1/3 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 0,05 đến 0,5m tập trung ở TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK118T).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào bazan Pliocen-Pleistocen β(n2-qp): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế dâng, có 13/14 công trình mực nước dâng, 1/14 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 2 đến 4m tập trung ở xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng (LK100T).

Khu vực phía Tây Nam lưu vực sông Đồng Nai

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế dâng, có 6/8 công trình mực nước dâng, 1/8 công trình mực nước hạ và 1/8 công trình mực nước hạ. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở  từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Củ Chi- TP.Hồ Chí Minh và mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở  Quận 12, huyện Củ Chi- TP.Hồ Chí Minh, huyện Châu Thành- tỉnh Tây Ninh.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế dâng, có 7/13 công trình mực nước dâng, 4/13 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/13 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở  quận 12- TP.Hồ Chí Minh, huyện Châu Thành, huyện Bến Cầu- tỉnh Tây Ninh  và mực nước hạ từ 2 đến 4m tập trung ở huyện Cần Giờ- TP.Hồ Chí Minh.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế dâng, có 7/16 công trình mực nước dâng, 6/16 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/16 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở  quận 12- TP.Hồ Chí Minh, huyện Châu Thành, huyện Bến Cầu- tỉnh Tây Ninh  và mực nước hạ từ 2 đến 4m tập trung ở huyện Cần Giờ- TP.Hồ Chí Minh.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích Pliocen giữa (n22): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế dâng, có 10/19 công trình mực nước dâng, 5/19 công trình mực nước hạ và 4/19 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 1 đến 2m tập trung ở huyện Long Thành- tỉnh Đồng Nai và mực nước hạ từ 2 đến 4m tập trung ở huyện Cần Giờ- TP.Hồ Chí Minh.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trềm tích Pliocene dưới (n21): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với mực nước thực đo tháng 4 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 7/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 3/12 công trình mực nước hạ và 2/12 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở  huyện Đức Hòa, huyện Đức Huệ-  tỉnh Long An, huyện Củ Chi- TP.Hồ Chí Minh  và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Vĩnh Hưng- tỉnh Long An.

2.3 Cảnh báo mực nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Đồng Nai trong tháng 3 có 7 công trình có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo. Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này.

  1. Đề xuất, kiến nghị

Đối với tài nguyên nước mặt: Trong tháng 4 năm 2023, tổng lượng nước tại trạm Đại Ninh và Cát Tiên bị giảm so với tháng trước, đề nghị các cơ quan, ngành sử dụng nguồn nước mặt có kế hoạch, phương án tích trữ nguồn nước để phục vụ việc khai thác, sử dụng trong tháng tới. Chất lượng nguồn nước mặt tại trạm Đại Ninh và trạm Cát Tiên bị giảm nhiều so với tháng trước, đề nghị tiếp tục theo dõi và có phương án phù hợp để cải thiện chất lượng nguồn nước được tốt hơn hướng tới mục đích sử dụng cho nước sinh hoạt.

Đối với tài nguyên nước dưới đất: Hiện tại trên lưu vực sông Đồng Nai có 7 công trình có độ sâu mực nước dưới đất cần phải cảnh báo. Vì vậy, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước trên lưu vực và các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.

Xem chi tiết tại đây: