Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Tỉnh Lâm Đồng Tháng 2 Năm 2022

Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước tỉnh Lâm Đồng được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.

Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 9.764,8 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 21 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 02 trạm quan trắc TNN mặt Đại Ninh và Cát Tiên được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.

1. Tài Nguyên Nước Mặt

1.1.Tại Trạm Đại Ninh (tọa độ địa lý: 11043′ vĩ độ Bắc, 108022′ kinh độ Đông) được xây dựng ở bờ phải sông Đa Nhim, thuộc thôn Phú Hòa xã Phú Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.380 km2; được quan trắc từ tháng 7 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Về Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 1 năm 2022 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88001cm, giảm 29cm so với tháng trước, tăng 8cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 6cm so với giá trị tháng 1 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88026cm (ngày 1/1/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 87987cm (ngày 18/1/2022).

Về Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim ở mức tốt, có thể đáp ứng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp

1.2.Tại Trạm Cát Tiên (tọa độ địa lý: 11034′ vĩ độ Bắc, 107021′ kinh độ Đông) nằm trên bờ trái sông Đồng Nai, thuộc thôn I xã Phù Mỹ huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.980 km2; được quan trắc từ tháng 2 năm 2012. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Về Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 1 năm 2022 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12686cm, giảm 117cm so với tháng trước, tăng 11cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 56cm so với giá trị tháng 1 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 12761cm (ngày 7/1/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12611cm (ngày 13/1/2022).Trong tháng 1 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 297 triệu m3, giảm khoảng 181 triệu m3 so với tháng trước.

Về Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp.

2. Tài Nguyên Nước Dưới Đất

2.1 Thông báo tài nguyên nước dưới đất

 Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 1 hạ so với tháng 12 năm 2021. Giá trị hạ thấp nhất là 0,47m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp):Theo kết quả quan trắc tại xã Phú Hội, huyện Đức Trọng (LK112T) mực nước trung bình tháng 1 hạ 0,53m so với tháng 12 năm 2021.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 1 có xu thế hạ so với tháng 12 năm 2021. Giá trị hạ thấp nhất là 1,48m tại xã ĐamBri, TP.Bảo Lộc (LK101T). Giá trị dâng cao nhất là 1,13m tại xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm (LK95Tm1).

2.2 Dự báo mực nước dưới đất

 Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q):Trong tháng 2 và tháng 3 năm 2022 mực nước có xu hướng hạ

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp):Trong tháng 2 và tháng 3 năm 2022 mực nước tại công trình LK112T có xu hướng hạ

 Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp):Trong tháng 2 và tháng 3 năm 2022 mực nước có xu hướng hạ.

2.3 Cảnh báo mực nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại có công trình C10b và C10o (TCN β(n2-qp) – Phường 2, TP.Bảo Lộc) độ sâu mực nước trung bình tháng 1 lần lượt là -46,34m; -122,53m đạt 92,68% và 245,06% so với mực nước hạ thấp cho phép (-50m). Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này.

Xem chi tiết tại đây.