Bản Tin Dự Báo, Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Srê Pốk Mùa Mưa Năm 2023

Lưu vực sông Srê Pốk là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 4 tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Đăk Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích lưu vực là 18.230 km2. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến Tháng 5 năm sau.

– Đối với tài nguyên nước mặt, lưu vực sông Srê Pốk được chia thành 10 vùng bao gồm: Ia Drang, Ia Lop, Thượng Ea H’leo, Hạ Ea H’leo, Thượng Krông Ana, Hạ Krông Ana, Thượng Ea Krông Nô, Hạ Ea Krông Nô, Thượng Srê Pốk và Hạ Srê Pốk. Lượng mưa trung bình nhiều năm mùa mưa lưu vực sông Srêpok là 1.519 mm, trong đó lượng mưa trung bình nhiều năm lớn nhất là 2.158 mm (Bảo Lộc, Lâm Đồng). Dòng chảy trung bình nhiều năm trạm Bản Đôn là 273 m3/s, Cầu 14 là 242 m3/s, Đức Xuyên là 100 m3/s, Giang Sơn là 74 m3/s.

– Đối với tài nguyên nước dưới đất, hiện nay lưu vực sông Srê Pốk có 48 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 4 tầng chứa nước chính: lỗ hổng trong trầm tích Đệ tế không phân chia (q), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa – β(qp), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp), khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q) là 812.985 m3/ngày, tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp) là 539.318 m3/ngày, khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) là 5.405.711 m3/ngày, khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n) là 8.746 m3/ngày.

  1. Tài nguyên nước mặt

1.1.Thông báo tài nguyên nước mặt

Số lượng nước: Mực nước trung bình mùa khô năm 2022 – 2023 trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên là 48683cm, giảm 92cm so với mùa khô năm trước. Giá trị mực nước lớn nhất là 48762cm (ngày 01/11/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 48617cm (ngày 17/4/2023).

Chất lượng nước: Kết quả quan trắc chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước theo chỉ số WQI tại trạm Đức Xuyên cho thấy: trong tháng 12 năm 2022, chất lượng nước sông Ea Krông Nô xấu, sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác, vào tháng 01 năm 2023 chất lượng nước sông cải thiện hơn, có thể dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác, các tháng 11 năm 2022 và tháng 03, 04 năm 2023 chất lượng tốt, có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp, riêng tháng 02 năm 2023, có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

1.2. Dự báo tài nguyên nước mặt: Theo số liệu dự báo mùa mưa năm 2023 từ Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia cho thấy từ tháng 5-7/2023, TLM phổ biến ở mức xấp xỉ với TBNN cùng thời kỳ. Tháng 8/2023, TLM có xu hướng ở mức cao hơn từ 5-20% so với TBNN, tháng 9/2023 TLM xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ, tháng 10/2023, TLM ở mức thấp hơn từ 10-20% so với TBNN cùng thời kỳ.

1.3. Cảnh báo tài nguyên nước mặt: Trong mùa mưa 2023, trên lưu vực sông Srê Pok có 19 tiểu vùng có nguy cơ thiếu nước, với tổng lượng nước thiếu khoảng 8,4 triệu m3.

Bản đồ cảnh báo nguy cơ thiếu nước

  1. Tài nguyên nước dưới đất

2.1.      Thông báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa khô 11/2022 – 4/2023 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm, 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là: 0,6m; 1,37m; 2,22m; 3,33m tại huyện Krông, tỉnh Đắk Nông.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa khô 11/2022 – 4/2023 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm, 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là: 2,39m; 0,71m; 0,47m; 0,79m tại huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai; huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông và huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa khô 11/2022 – 4/2023 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm, 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là: 3,51m; 2,7m; 2,49m; 9,01m tại huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk; huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai và huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n): Theo kết quả quan trắc tại 1 công trình LK52T thuộc xã Ea Kmut, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk mực nước trung bình mùa khô 11/2022 – 4/2023 dâng hạ không đáng kể 0,00m so với cùng kỳ năm trước.

2.2 Dự báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa mưa năm 2023 so với mực nước thực đo cùng ký 1 năm trước có xu thế dâng, có 2/2 công trình mực nước dâng. Mực nước dâng từ 0,5m đến 2,0m phân bố ở huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông và huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa mưa năm 2023 so với mực nước thực đo cùng ký 1 năm trước có xu thế hạ, có 6/11 công trình mực nước hạ, 4/11 công trình mực nước dâng và 1/11 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 2,0m đến 4,0m phân bố ở huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai và huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Mực nước dâng từ 2,0m đến 4,0m phân bố ở huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa mưa năm 2023 so với mực nước thực đo cùng ký 1 năm trước có xu thế hạ, có 13/23 công trình mực nước hạ, 7/23 công trình mực nước dâng và 3/23 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 4,0m đến 6,0m phân bố ở huyện Krông Păk, tỉnh Đắk Lắk. Mực nước dâng từ 4,0m đến 6,0m phân bố ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n): Dự báo diễn biến mực nước dưới đất  tại công trình LK52T có xu hướng dâng hạ không đáng kể 0,03m so với mực nước thực đo cùng kỳ năm trước.

2.3.      Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Srê Pốk thời điểm hiện tại có công trình LK165T (TCN- β(n2-qp)-TT.Chư Ty, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai) có độ sâu mực nước trung bình mùa là -26,77m đạt 53,53% so với mực nước hạ thấp cho phép (-50m). Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này.

  1. Đề xuất, kiến nghị

Đối với tài nguyên nước mặt: Theo dữ liệu quan trắc, trong mùa khô năm 2022 – 2023, tổng lượng nước tại trạm Đức Xuyên có xu hướng giảm khoảng 44% so với mùa khô năm trước. Dự báo trong mùa mưa năm 2023, toàn lưu vực sông Srê Pốk có nguy cơ thiếu nước lên đến 8,4 triệu m3 nước tại 19 tiểu lưu vực, nằm chủ yếu tại các vùng thượng lưu của các nhánh sông, nơi có ít các công trình tích trữ nước và hệ thống kênh chuyển nước tới các khu sử dụng nước. Đề nghị các cơ quan, ngành sử dụng nguồn nước mặt có kế hoạch, phương án tích trữ nguồn nước hợp lý để phục vụ việc khai thác, sử dụng trong thời gian tới. Chất lượng nguồn nước mặt tại trạm Đức Xuyên biến đổi khá lớn, chỉ số chất lượng nước WQI dao động trong khoảng từ 45 – 93 trong đó tháng 12 có chỉ số thấp nhất, chất lượng nước chỉ đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.

Đối với tài nguyên nước dưới đất: Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trên lưu vực sông Srê Pốk thời điểm hiện tại có công trình LK165T có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo. Vì vậy, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ các diễn biến mực nước dưới đất các tầng chứa nước tại địa phương và trong các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.

Xem chi tiết tại đây: