Trả lời:
Công tác lấy mẫu của nước được thực hiện 2lần/năm, vào mùa khô và mùa mưa. Yêu cầu về thời điểm lấy mẫu định kỳ là các thời điểm mực nước đạt các cực trị lớn nhất và nhỏ nhất trong năm.
– Thiết bị lấy mẫu: Thiết bị gồm có máy phát điện HONDA công suất 1,5 KW, máy biến tần và máy bơm chìm của hãng Groundford Đan Mạch, Q=1 m3/h, độ cao hút đẩy H=80 m, đường kính 48 mm, dài 30 cm, dụng cụ đo nhanh tại hiện trường các chỉ tiêu ion pH, Eh, Ec.
– Kỹ thuật lấy mẫu nước tuân thủ theo Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước dưới đất.
Khi lấy mẫu trong các giếng khoan đã bơm bỏ lượng nước tù với thời gian đảm bảo từ 3 lần thể tích cột nước trong giếng (ở vùng thủy hóa đơn giản) đến 6 lần ở vùng có các tầng mặn nhạt xen nhau (ở vùng thủy hóa phức tạp). Trong quá trình bơm lấy mẫu, đo pH, Eh, TDS đến khi số liệu đo ổn định mới lấy mẫu, ghi kết quả đo vào phiếu.
– Các chỉ tiêu phân tích
Phân tích cho các loại mẫu: Toàn diện, sắt, nhiễm bẩn, vi lượng.
+ Phân tích mẫu toàn diện: Ca2+, Mg2+, Na+, K+, Cl–, SO4-2, HCO3–, CO3-2, CO2, NH4+, Al3+, NO3–, NO2– , cặn sấy khô, pH, độ cứng, tính chất lý học.
+ Phân tích mẫu sắt: Fe+2, Fe3+.
+Phân tích mẫu vi lượng: As, Hg, Pb, Cu, Zn, Mn, Se, Cd, Cr.
+Phân tích mẫu nhiễm bẩn: NH4+, NO3–, NO2–, PO4–, COD.
– Nơi gửi mẫu phân tích.
+ Mẫu toàn diện, mẫu sắt chuyên môn và mẫu nhiễm bẩn do Phòng Công nghệ, phân tích và xử lý mẫu – Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc phân tích.
+ Mẫu vi lượng do Trung tâm Chất lượng và Bảo vệ tài nguyên nước – Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Quốc gia phân tích.