Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) của Việt Nam bao gồm phần đất liền của 8 tỉnh/thành phố: Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang với tổng diện tích tự nhiên toàn vùng là 30.524,2 km², chiếm 9,2% diện tích cả nước. Dân số toàn vùng năm 2021 có 21,71 triệu người, chiếm 20,9% dân số cả nước. Tỷ lệ đô thị hóa của vùng đạt 48%, gấp 1,8 lần trung bình cả nước. Vùng này có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, là trung tâm phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học công nghệ.
Sơ đồ vị trí vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
Thách Thức Đối Với Tài Nguyên Nước
Phân Bố Không Đồng Đều: Như các khu vực khác ở Việt Nam, tài nguyên nước vùng KTTĐPN phân bố không đều theo cả không gian và thời gian, gây ra tình trạng khan hiếm nước trong mùa khô. Nhiều công trình thủy lợi và thủy điện đã được xây dựng, nhưng hơn 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp nằm ngoài khu vực công trình thủy lợi, dẫn đến nguy cơ hạn hán và thiếu nước cục bộ vào thời gian cao điểm của mùa khô.
Ô Nhiễm Nguồn Nước: Với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và đô thị hóa, vùng KTTĐPN đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt. Các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) thải ra lượng nước lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nước. Hiệu quả xử lý nước thải tại các KCN, KCX chưa ổn định, góp phần gây ô nhiễm sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông Thị Vải.
Suy Giảm Nguồn Nước Dưới Đất: Tài nguyên nước dưới đất ở vùng KTTĐPN cũng gặp nhiều thách thức như suy giảm mực nước, ô nhiễm và nhiễm mặn. Việc khai thác nước dưới đất quá mức đã dẫn đến hiện tượng sụt lún và biến dạng bề mặt địa hình.
Biến Đổi Khí Hậu: Biến đổi khí hậu làm lượng mưa thay đổi, gây ra lũ quét, hạn hán, sụt lún và xói mòn đất. Nguồn nước suy kiệt trong mùa khô ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư.
Cần Thiết Của Dự Án
Quản Lý Tài Nguyên Nước Hiệu Quả: Để giải quyết các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước, việc điều tra, đánh giá và lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000, ứng dụng công nghệ GIS là rất cần thiết. Bộ dữ liệu điều tra cơ bản và bộ bản đồ số tài nguyên nước sẽ cung cấp thông tin chính xác và chi tiết về chất lượng và số lượng nước mặt, nước ngầm, giúp quản lý và sử dụng tài nguyên nước hiệu quả hơn.
Hỗ Trợ Quyết Định và Quản Lý: Thông tin từ dự án sẽ giúp cơ quan quản lý đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời trong việc phân bổ, khai thác và bảo vệ tài nguyên nước. Đồng thời, dự án sẽ hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đáp Ứng Yêu Cầu Của Trung Ương: Theo Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về điều tra cơ bản tài nguyên nước, việc điều tra và lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000 là một nhiệm vụ cấp bách. Dự án sẽ giúp hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030, bao gồm đánh giá trữ lượng và chất lượng nước dưới đất, lập bản đồ địa chất thủy văn và tài nguyên nước.
Vì vậy, Dự án “Điều tra, đánh giá, lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000, ứng dụng công nghệ GIS phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên nước vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam” là một bước đi cần thiết và kịp thời trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước của vùng KTTĐPN. Thông tin từ dự án sẽ giúp cơ quan quản lý và chuyên môn sử dụng tối ưu tài nguyên nước, đảm bảo an ninh nguồn nước và hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng.