Kết Quả Thực Hiện Dự Án: Đánh Giá Sức Chịu Tải Các Sông Liên Tỉnh, Liên Quốc Gia Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, Đề Xuất Các Giải Pháp Bảo Vệ Môi Trường Nước Phục Vụ Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội Bền Vững

Dự án "Đánh giá sức chịu tải các sông liên tỉnh, liên quốc gia khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long" được triển khai với mục tiêu đánh giá khả năng chịu tải của các sông trong khu vực, từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Dưới sự chỉ đạo của chủ nhiệm dự án ThS. Đỗ Hữu Tài thuộc Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam, dự án "Đánh giá sức chịu tải các sông liên tỉnh, liên quốc gia khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước phục vụ phát triển kinh tế – xã hội bền vững" đã được thực hiện thành công và kết thúc vào năm 2023. Dự án đã đóng góp quan trọng vào việc bảo vệ môi trường nước và phát triển bền vững cho khu vực ĐBSCL.

            Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là đồng bằng lớn nhất của Việt Nam, nằm ở hạ lưu lưu vực sông Mê Công, bao gồm 13 tỉnh với tổng diện tích tự nhiên khoảng 40.000 km². Đây là vùng có vị trí quan trọng về phát triển kinh tế nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực của quốc gia và quốc tế, cung cấp 55-60% tổng sản lượng gạo và thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.

            Tuy nhiên, phát triển kinh tế nhanh chóng nhưng thiếu kiểm soát, cùng với gia tăng dân số, đã làm chất lượng nguồn nước ở ĐBSCL trở nên xấu đi. Việc đẩy mạnh các hình thức thâm canh, tăng vụ trong sản xuất lúa, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc đã khiến nguồn nước bị nhiễm dư lượng các loại nông dược, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc kháng sinh, thuốc tăng trọng và các chất hữu cơ chưa phân hủy. Điều này đã dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng về môi trường nước, đe dọa sức khỏe người dân và các hệ sinh thái địa phương.

            Dự án:"Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải các sông liên tỉnh, liên quốc gia thuộc khu vực ĐBSCL. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội bền vững” được Liên đoàn Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền Nam thực hiện hoàn thành khối lượng các hạng mục đúng theo nội dung, dự toán được duyệt. Các nội dung thực hiện phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra của Dự án, tóm tắt kết quả thực hiện được như sau:

1. Hiện trạng, diễn biến, xu thế chất lượng nước mặt, các mục tiêu chất lượng nước

  • Hiện trạng phát triển: Sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế và dân số tại lưu vực sông Cửu Long (LVSCL) đã dẫn đến gia tăng đáng kể nguồn thải. Một số đoạn sông Tiền, sông Hậu và các nhánh sông đã ghi nhận ô nhiễm cục bộ do nước thải từ khu công nghiệp (KCN), khai thác cát, nuôi trồng thủy sản không qua xử lý xả thẳng ra môi trường.
  • Chất lượng nước sông Tiền (2020-2022): Duy trì ổn định và khá tốt (WQI từ 87-96). Chất lượng nước sông Hậu biến đổi theo không gian, đặc biệt ở thượng nguồn tỉnh An Giang, nước đánh giá ở mức kém và trung bình (VN-WQI = 45-67), chỉ phù hợp cho tưới tiêu, giao thông thủy.
  • Hàm lượng các chất hữu cơ: Cao hơn giới hạn quy định của QCVN 08:2023/BTNMT, nguyên nhân chủ yếu do nước thải từ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, đặc biệt từ chế biến thủy sản.
  • Mục tiêu chất lượng nước: Giai đoạn 2021-2025 đạt mức B, giai đoạn 2025-2030 đạt mức A.

2. Thực trạng phân bố các nguồn thải và tải lượng ô nhiễm

  • Nguồn thải: Có 9.207 nguồn thải với 7 loại hình chính, nhiều nhất là sinh hoạt (3.850 nguồn), kế tiếp là khu dân cư (1.358 nguồn), du lịch – dịch vụ (1.304 nguồn), cơ sở sản xuất (900 nguồn), nông nghiệp (733 nguồn), y tế (584 nguồn), thấp nhất là nhà máy (478 nguồn).
  • Quy mô xả thải: Chủ yếu xả thải với lưu lượng 5-10 m³/ngày đêm (6.510 nguồn thải), lưu lượng 10-50 m³/ngày đêm (1.909 nguồn thải), lưu lượng >500 m³/ngày đêm chỉ có 96 nguồn thải.
  • Tổng lượng phát thải toàn lưu vực: BOD5: 923.800 tấn/năm, COD: 2.176.500 tấn/năm, NH4+: 99.200 tấn/năm, tổng N: 642.650 tấn/năm, tổng P: 37.867 tấn/năm.

3. Hiện trạng khả năng chịu tải, hạn ngạch xả thải, phân vùng xả thải

  • Khả năng tiếp nhận chất thải: Đối với các thông số tổng N, BOD5, COD, số đoạn không còn khả năng tiếp nhận chiếm tỉ lệ cao (tổng N: 90/122 đoạn, tổng P: 27/122 đoạn, NH4+: 30/122 đoạn, BOD5: 83/122 đoạn, COD: 100/122 đoạn).
  • Hạn ngạch xả thải: Giai đoạn 2025-2030 tăng cả về số lượng và giá trị hạn ngạch trung bình (BOD5 tăng từ 12,6 ÷ 16,8%, tổng N tăng từ 22,5 ÷ 61,8%).

4. Biện pháp quản lý, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm

  • Lộ trình cắt giảm tải lượng ô nhiễm: Xây dựng kịch bản giảm thải dựa trên định hướng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tính toán cho từng thông số chất lượng nước giảm thải theo từng lĩnh vực hoạt động.
  • Biện pháp thực hiện: Áp dụng công nghệ xử lý, cải thiện chất lượng nước mặt, phân công trách nhiệm cơ quan chủ trì và phối hợp, nâng cao ý thức người dân.

            Hiện tại, hầu hết các sông kênh trên LVSCL rất hạn chế về khả năng tiếp nhận nước thải đối với thông số tổng N, BOD5, COD. Kể cả việc xây dựng lộ trình cắt giảm toàn bộ tải lượng ô nhiễm từ các ngành rất khó để đảm bảo các sông vẫn còn khả năng tiếp nhận nước thải đối với 3 thông số này. Do đó, việc áp dụng hệ số tiếp nhận cần được xem xét như là một trong số nhiều giải pháp khác (như đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, xử lý nước mưa chảy tràn, quy hoạch phát triển, chuyển đổi công năng, lựa chọn đầu tư) để từ đó xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông kênh liên tỉnh và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cải thiện chất lượng nước tại sông kênh liên tỉnh.