A. Đồng bằng Bắc Bộ
1. Mực nước bình quân năm 2009 của tầng qh có xu hướng tăng vào 6 tháng đầu năm, có xu hướng giảm vào 6 tháng cuối năm so với cùng kỳ năm 2008 và giảm so với trung bình nhiều năm.
Tại các vùng khai thác mạnh, mực nước dưới đất có xu thế hạ thấp.
– Vùng Hà Nội: mực nước sâu nhất năm 2009 tầng chứa nước qp cách mặt đất tại công trình quan trắc Q.64a (Trung Tự, Đống Đa) là 25,365m vào tháng 11. Dự báo mực nước tháng 6 năm 2010 là 25,847m.
– Vùng Hải Hậu-Nam Định: mực nước sâu nhất năm 2009 tầng chứa nước qp cách mặt đất tại công trình quan trắc Q.109a là 9,85m vào tháng 8. Dự báo mực nước tháng 6 năm 2010 là 10,197m.
– Vùng Kiến An-Hải Phòng: Mực nước sâu nhất năm 2009 cách mặt đất tại công trình quan trắc Q.167a là 10,08m vào tháng 9. Dự báo mực nước tháng 6 năm 2010 là 9,89m.
2. Thành phần hoá học nước dưới đất: độ tổng khoáng hoá nước dưới đất (TDS) tầng qp trung bình là 726,5mg/l (mùa khô) và 761,1mg/l (mùa mưa) tăng giảm không đáng kể so với năm 2008. Các phân tích về vi lượng và nhiễm bẩn cho thấy hàm lượng một số các nguyên tố có tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép – TCCP (theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT):Mn: 53,57%; As: 17,86 – 21,43 % ; NH4 :66,67- 77,78% mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng cao nhất của các nguyên tố Mn là 4,10mg/l(mùa khô) và 2,35mg/l (mùa mưa) (tại Q.129b – P. Lam Sơn- TP. Hưng Yên); hàm lượng cao nhất của nguyên tố As là 0,28mg/l (mùa khô) và 0,31mg/l(mùa mưa) (tại Q.58a-Hoài Đức- Hà Nội); hàm lượng cao nhất của NH4 (tính theo Nitơ) là : 31,11mg/l (mùa khô) (tại Q.69a-Hà Đông- Hà Nội), 35,78mg/l (mùa mưa) (tại Q.77-Tốt Động- Chương Mỹ- Hà Nội). Các mẫu có hàm lượng amoni cao tập trung ở phía nam Hà Nội, Hải Hậu- Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Phủ Lý- Hà Nam. Hàm lượng các mẫu còn lại đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
B. Đồng bằng Nam Bộ
1. Mực nước bình quân: Mực nước trung bình năm 2009 so mực nước cùng kỳ năm 2008 của các tầng chứa nước Pleistocen thượng (qp3), Pleistocen hạ (qp1) có xu hướng tăng, riêng tầng chứa nước tầng chứa nước Pleistocen trung-thượng (qp2-3) và tầng chứa nước Pliocen trung (n22) có xu hướng hạ thấp hơn.
Tại các vùng khai thác mạnh, mực nước dưới đất có xu hướng giảm dần,
– Độ sâu mực nước lớn nhất trong năm 2009 cách mặt đất của tầng chứa nước qp1 ở Bình Chánh – TP Hồ Chí Minh tại công trình quan trắc Q015030 là 28,44m (ngày 6/5/2009) thấp hơn giá trị này năm 2008 là 0,42m. Dự báo mực nước tháng 6 năm 2010 là 30,596m.
2. Thành phần hoá học nước dưới đất: Kết quả đánh giá chất lượng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT cho thấy một số thành phần trong nước vượt giới hạn; thường là TDS, NH4+ (tính theo Nitơ) và các thành phần vi lượng thường là Mn, As, Hg. Cụ thể các trường hợp vượt điển hình ở các đối tượng nghiên cứu, như sau:
+ Tầng qp3: chỉ tiêu TDS và NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q17701Z lần lượt là 26410mg/l và 24,34mg/l (Phường 9, TP Cà Mau, Cà Mau); Mn vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q409020M1 là 4,58mg/l (Phường 6, TP Sóc Trăng, Sóc Trăng);
+ Tầng qp2-3: chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q822030M1 là 40280mg/l (Long Hoa, Cần Giờ, TP HCM); chỉ tiêu Mn và Hg vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q177020 là 7,44mg/l và 0,004mg/l (Phường 9, TP Cà Mau, Cà Mau); chỉ tiêu NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q224020 là 6,88mg/l (Thới Hoà, Bến Cát, Bình Dương);
+ Tầng qp1: chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q21402ZM1 là 15980mg/l (Tân Long Hội, Măng Thít, Vĩnh Long); chỉ tiêu Mn vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q039030 là 1,53mg/l (Hiệp Phước, Nhơn Trạch, Đồng Nai); chỉ tiêu NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q004030 là 1,40mg/l (Thạnh Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh);
+ Tầng n22: chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q406040 là 25300mg/l (Long Sơn, Cầu Ngang, Trà Vinh); chỉ tiêu Mn và Hg vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q17704T là 9,04mg/l và 0,003mg/l (Phường 9, TP Cà Mau, Cà Mau); chỉ tiêu Ni vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q80404T là 0,03mg/l (Đồng Dù, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh); chỉ tiêu NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q714040 là 4,57mg/l (Bình Sơn, Long Thành, Đồng Nai);
+ Tầng n21: chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q219040 là 24760mg/l (TT Ba Tri, Ba Tri, Bến Tre);
C. Vùng Tây Nguyên
1. Mực nước bình quân
Nhìn chung mực nước dưới đất vùng Tây Nguyên có xu thế thấp hơn vào 4 tháng đầu năm và cao hơn vào những 8 tháng cuối năm so với cùng kỳ năm 2008, thay đổi không lớn so với trung bình nhiều năm (0,9m) và cùng kỳ năm 2008 (0,5m). Tuy nhiên ở một số nơi có hiện tượng mực nước bị hạ thấp liên tục như công trình LK 134T, tầng chứa nước Plicocen (n) tại Ngọc Bay thị xã Kon Tum, mực nước thấp nhất là 10.67m vào tháng 6 năm 2009.
2. Thành phần hoá học nước dưới đất: độ tổng khoáng hoá trung bình của nước dưới đất năm 2009 là 165mg/l (mùa khô) và 139mg/l(mùa mưa). Kết quả phân tích thành phần hoá học cho thấy, các nguyên tố vi lượng trong nước dưới đất hầu hết đạt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 09:2008/BTNMT) trừ Mn và Hg. Hàm lượng Mn cao nhất là 0,94mg/l (mùa khô) tại công trình LK136T (Diên Bình – Đắc Tô – Kon Tum) và 0,92mg/l (mùa mưa) tại công trình LK18T (An Khê- Gia Lai). Hàm lượng Hg đạt cao nhất là 0,002 mg/l tại công trình C11a (Phường Lê Lợi- Thị xã Kon Tum).