Thông báo kết quả quan trắc tài nguyên môi trường nước dưới đất 6 tháng đầu năm 2010

A. Đồng bằng Bắc Bộ

1. Mực nước bình quân hai tầng chứa nước Holocen (qh) và Pleistocen (qp) có xu thế giảm so với năm 2009 và giảm so với trung bình (TB) nhiều năm. Tại các vùng khai thác mạnh, mực nước dưới đất có xu thế hạ thấp.

– Vùng Hà Nội: mực nước sâu nhất tầng chứa nước qp cách mặt đất tại công trình quan trắc Q.64a (Trung Tự, Đống Đa) là 25,73m tháng 6/2010. Dự báo mực nước tháng 12 năm 2010 là 26,50m.

– Vùng Hải Hậu-Nam Định: mực nước sâu nhất tầng chứa nước qp cách mặt đất tại công trình quan trắc Q.109a là 9,82m (tháng 6/2010). Dự báo mực nước tháng 12 năm 2010 là 10,10m.

– Vùng Kiến An-Hải Phòng: Mực nước sâu nhất cách mặt đất tại công trình quan trắc Q.167a là 9,43m vào tháng 1/2010. Dự báo mực nước tháng 12 năm 2010 là 9,40m.

2. Thành phần hoá học nước dưới đất: độ tổng khoáng hoá nước dưới đất (TDS) tầng qp trung bình mùa khô năm 2010 là 691,4 mg/l,  giảm không đáng kể so với năm 2009. Các nguyên tố Mn, As, amoni có tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép – TCCP (theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT; hàm lượng cao nhất của các nguyên tố Mn, As, NH4+ (tính theo Nitơ) mùa khô lần lượt là: 2,35mg/l (Q.129b – P. Lam Sơn- TP. Hưng Yên); 0,27mg/l (Q.58a-Hoài Đức- Hà Nội); 30,96mg/l (Q.69a-Hà Đông- Hà Nội). Các mẫu phân tích cho thấy các mẫu có chỉ tiêu As cao hơn TCCP là 19%, Mn là 53% và amoni là 46,7%, hàm lượng amoni trung bình mùa khô đều cao hơn TCCP: 8,7mg/l (mùa mưa) . Các mẫu có hàm lượng amoni cao tập trung ở Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng- Hà Nội, Hải Hậu- Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Phủ Lý- Hà Nam.  

B. Đồng bằng Nam Bộ

1. Mực nước bình quân:(  Từ năm 2010 độ cao các công trình quan trắc đo lại bằng GPS. Mực nước trung bình 6 tháng đầu năm 2010 so cùng kỳ năm 2009 các tầng chứa nước đều có xu hướng giảm, nguyên nhân sự suy giảm mực nước này có thể liên quan đến thời tiết, mùa khô năm nay kéo dài so với các năm khoảng 1 tháng. Tại các vùng khai thác mạnh, mực nước dưới đất có xu hướng giảm dần.

– Độ sâu mực nước lớn nhất 6 tháng đầu năm 2010 cách mặt đất của tầng chứa nước qp1 ở Bình Chánh – TP Hồ Chí Minh tại công trình quan trắc Q015030 là 29,79m (ngày 31/5/2010- cuối mùa khô) thấp hơn giá trị này cùng thời kỳ năm 2009 là 1,86m. Dự báo mực nước tháng 12 năm 2010 là 29,80m.

2. Thành phần hoá học nước dưới đất:  Kết quả đánh giá chất lượng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT cho thấy một số thành phần trong nước vượt giới hạn; thường là TDS, NH4+ (tính theo Nitơ) và các thành phần vi lượng thường là Mn, As, Hg. Cụ thể các trường hợp vượt điển hình ở các đối tượng nghiên cứu, như sau:

+ Tầng qp3: chỉ tiêu TDS và NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q409020M1 là 20100mg/l và 1,72mg/l (Phường 6, TX Sóc Trăng, Sóc Trăng); Mn vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q031020 là 1,95mg/l (An Phong, Thanh Bình, Đồng Tháp);

+ Tầng qp2-3: chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q822030M1 là 36880mg/l (Long Hoa, Cần Giờ, TP HCM); chỉ tiêu Mn vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q177020 là 3,58mg/l (Phường 9, TP Cà Mau, Cà Mau); chỉ tiêu NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q007030 là  12,50mg/l (Vĩnh Lộc A, Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh);

+ Tầng qp1: chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q188030 là 26438mg/l (Phường 5, TP Cà Mau, Cà Mau); chỉ tiêu Mn và Ni vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q015030 là 2,78mg/l và 0,079mgl/ (An Lạc, Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh);

+ Tầng n22: chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q406040 là 25230mg/l (Long Sơn, Cầu Ngang, Trà Vinh); chỉ tiêu Mn và Hg vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q22104Z là 0,72mg/l (Phường 1, Tây Ninh, Tây Ninh); chỉ tiêu Ni vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q22404Z là 0,029mg/l (Thới Hòa, Bến Cát, Bình Dương);

+ Tầng n21: chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q59804Z là 23411mg/l (Phường 3, TX Sóc Trăng, Sóc Trăng);

C. Vùng Tây Nguyên

1. Mực nước bình quân   Nhìn chung mực nước dưới đất vùng Tây Nguyên có xu thế tăng vào 4 tháng đầu năm và giảm vào tháng 5,6 so với trung bình nhiều năm và cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên ở một số nơi có hiện tượng mực nước bị hạ thấp liên tục  như công trình LK134T, tầng chứa nước Plicocen (n) tại Ngọc Bay thị xã Kon Tum, mực nước liên tục hạ thấp từ đầu năm 2007 đến nay và thấp nhất là 10,77m vào tháng 6 năm 2010  

2. Thành phần hoá học nước dưới đất: độ tổng khoáng hoá trung bình của nước dưới đất 6 tháng đầu năm 2010 là 148mg/l. Kết quả phân tích thành phần hoá học cho thấy, các nguyên tố vi lượng trong nước dưới đất hầu hết đạt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 09:2008/BTNMT) trừ Mn. Hàm lượng Mn cao nhất là 0,70 mg/l tại công trình LK136Tm1 (Diên Bình – Đắc Tô – Kon Tum). Các mẫu phân tích cho thấy các mẫu có chỉ tiêu Mn cao hơn TCCP là 8,70%.