Vùng Tây Nguyên gồm có 4 tầng chứa nước chính. Theo thứ tự từ trẻ đến già gồm: tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (βQII), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới (βN2-QI) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (N).
Trên cơ sở kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất, diễn biến tài nguyên nước dưới đất được phân tích và đánh giá để dự báo cho tháng 10 và tháng 11 năm 2018. Kết quả được thể hiện chi tiết như sau
1. Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 9 có xu thế dâng và hạ so với tháng 8, có 13/32 công trình mực nước dâng, 14/32 công trình mực nước hạ và 5/32 công trình dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 1,31m tại xã Diên Bình, huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum (LK136Tm1) và giá trị hạ thấp nhất là 0,77m tại xã Ia Piar, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai (CR313) (xem hình 1).
Trong tháng 9: mực nước trung bình tháng sâu nhất là 9,53m tại xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng (LK107aT). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,27m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK117T).
Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng 10/2018 có xu hướng dâng so với mực nước thực đo tháng 9/2018, có 21/31 công trình mực nước dâng, 8/31 công trình mực nước hạ và 2/31 công trình dâng hạ không đáng kể.
2. Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (βQII)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 9 có xu thế dâng so với tháng 8, có 18/27 công trình mực nước dâng, 7/27 công trình mực nước hạ và 2/27 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 7,61m tại xã Ia Dom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai (LK166T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,38m tại xã Chư Á, TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai (CB1-I).
Trong tháng 9: mực nước trung bình tháng sâu nhất là 19,02m tại xã Pơng Drang, huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk (LK71T). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,19m tại xã Biển Hồ, TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai (LK159T)
Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng 10/2018 có xu hướng dâng so với mực nước thực đo tháng 9/2018, có 14/26 công trình mực nước dâng, 10/26 công trình mực nước hạ và 2/26 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể
3. Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới (βN2-QI)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 9 có xu thế dâng và hạ so với tháng 8, có 35/71 công trình mực nước hạ, 30/71 công trình mực nước dâng và 6/71 công trình dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 4,54m tại xã Đắk Gằn, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông (LK41T) và giá trị dâng cao nhất là 10,15m tại TT.Chư Ty, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai (LK165T).
Trong tháng 9: mực nước trung bình tháng sâu nhất là 125,00m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (C10o). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,14m tại xã Ia Drăng, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai (LK144T)..
Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng 10/2018 có xu hướng hạ là chính so với mực nước thực đo tháng 9/2018, có 32/71 công trình mực nước hạ, 26/71 công trình mực nước dâng và 13/71 công trình dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ thấp từ 2,0m đến 3,0m tập trung ở huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai. Mực nước dâng cao từ 0,5m đến 1,5m tập trung ở huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai; TP.Buôn Ma Thuật, tỉnh Đắk Lắk; các huyện Đắk Glong, huyện Đăk Mil, TX.Gia Nghĩa của tỉnh Đắk Nông và các huyện Bảo Lâm, Tp.Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng
4. Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (N)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 9 có xu thế dâng và hạ so với tháng 8, có 10/22 công trình mực nước dâng, 8/22 công trình mực nước hạ và 4/22 công trình dâng không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 5,15m tại xã Đắk Năng, TP.Kon Tum, tỉnh Kon Tum (LK131T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,59m tại xã Vinh Quang, TP.Kon Tum, tỉnh Kon Tum (LK140T).
Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng 10/2018 có xu hướng hạ so với mực nước thực đo tháng 9/2018, có 12/22 công trình mực nước hạ, 4/22 công trình mực nước dâng và 6/22 công trình dâng hạ không đáng kể