Vùng Bắc Trung Bộ có đã có 46 công trình quan trắc tài nguyên nước xây dựng và đưa vào vận hành từ tháng 3 năm 2011 tại Thanh hóa và Hà Tĩnh. Năm 2017, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã thi công và đưa vào vận hành 121 công trình quan trắc ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị và Thừa Thiên Huế nhằm hoàn thiện mạng lưới quan trắc phục vụ công tác quản lý tài nguyên NDĐ cho cả vùng Bắc trung Bộ.
Trong bản tin tài nguyên nước tháng chúng tôi tiến hành đánh giá biến động và dự báo mực nước dưới đất của các công trình quan trắc trong tỉnh tại các vùng có công trình quan trắc đã hoạt động từ năm 2011 (tỉnh Thanh hóa và Hà Tĩnh). Tại các tỉnh có công trình quan trắc mới đưa vào vận hành, chúng tôi tiến hành đánh giá chung biến động nước dưới đất tháng hiện thời so với tháng trước của các tầng chứa nước chính Holecene (qh) và Pleistocene (qp).
Trên cơ sở kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất, diễn biến tài nguyên nước dưới đất được phân tích và đánh giá để dự báo cho tháng 12/2018 và tháng 1/2019. Kết quả được thể hiện như sau:
I. Tỉnh Thanh Hóa
1. Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế hạ so với tháng 10 với 10/11 công trình có mực nước hạ và 1/11 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,25m tại xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc (QT3-TH).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,87m tại xã Trung Chính, huyện Nông Cống (QT11-TH) và sâu nhất là 7,11m tại xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân (QT4-TH).
Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 12 có xu thế hạ với 7/11 công trình có mực nước hạ, 3/11 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/11 công trình có mực nước dâng so với mực nước thực đo tháng 11.
2. Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế hạ với 12/13 công trình có mực nước hạ và 1/13 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể so với tháng 10. Giá trị mực nước hạ thấp nhất 0,44m tại xã Thọ Nguyên, huyện Thọ Xuân (QT5a-TH).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,85m tại xã Thọ Dân, huyện Triệu Sơn (QT10a-TH) và sâu nhất là 7,03m tại xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân (QT4a-TH).
Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 12 có xu thế hạ so với mực nước thực đo tháng 11 với 11/13 công trình có mực nước hạ, 1/13 công trình có mực nước dâng và 1/13 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể
II. Tỉnh Nghệ An
1. Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế hạ so với tháng 10 với 10/18 công trình có mực nước hạ, 6/13 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/18 công trình có mực nước dâng. Giá trị mực nước hạ thấp nhất 1,31m tại xã Châu Quang, huyện Quỳ Hợp (QT2-HĐ) và dâng cao nhất là 1,22m tại xã Hưng Hòa, Tp. Vinh (QT12a-NA).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,55m tại xã Hưng Phúc, huyện Hưng Nguyên (QT14a-NA) và sâu nhất là 12,77m tại xã Châu Quang, huyện Quỳ Hợp (QT2-HĐ)
2. Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế hạ so với tháng 10 với 9/20 công trình có mực nước hạ, 9/20 công trình có mực nước hạ không đáng kể và 2/20 công trình có mực nước dâng. Giá trị mực nước hạ thấp nhất 1,06m tại xã Hùng Sơn, huyện Anh Sơn (QT2a-CC) và dâng cao nhất là 0,10m tại TT. Nam Đàn, huyện Nam Đàn (QT11b-NA).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,40m tại xã Đại Sơn, huyện Đô Lương (QT18a-NA) và sâu nhất là 11,90m tại xã Hùng Sơn, huyện Anh Sơn (QT2a-CC)
II. Tỉnh Hà Tĩnh
1. Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế hạ so với tháng 10 với 8/11 công trình có mực nước hạ, 2/11 công trình có mực nước dâng và 1/11 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,77m tại xã Sơn Diệm, huyện Hương Sơn (QT3-HS).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,37m tại xã Thạch Đỉnh, huyện Thạch Hà (QT7-HT) và sâu nhất là 6,95m tại xã Sơn Diệm, huyện Hương Sơn (QT3-HS).
Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 12 có xu thế hạ so với mực nước thực đo tháng 11, với 5/6 công trình mực nước hạ và 1/6 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể
2. Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế hạ so với tháng 10 với 5/12 công trình có mực nước hạ, 5/12 công trình có mực nước hạ không đáng kể và 2/12 công trình có mực nước dâng. Giá trị mực nước hạ thấp nhất 0,72m xã Hương Thủy, huyện Hương Khê (QT2a-HK) và dâng cao nhất là 0,09m tại xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê (QT4a-HK).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,63m tại xã Thạch Đỉnh, huyện Thạch Hà (QT7a-HT) và sâu nhất là 6,59m tại xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê (QT4a-HK).
Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 12 có xu thế hạ so với thực đo tháng 11, với 7/9 công trình có mực nước hạ, 2/10 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể.
VI. Tỉnh Quảng Bình
1. Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế dâng so với tháng 10, với 7/14 công trình có mực nước dâng, 4/14 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/14 công trình có mực nước hạ. Giá trị mực nước dâng cao nhất là 0,4m tại xã Hiền Ninh, huyện Quảng Ninh (QT11a-QB) và hạ thấp nhất là 0,19m tại xã Phú Trạch, huyện Bố Trạch (QT6a-QB).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,66m tại phường Quảng Phúc, TX. Ba Đồn (QT4a-QB) và sâu nhất là 5,88m tại xã Ngư Thủy Nam, huyện Lệ Thủy (QT14-QB).
2. Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế dâng so với tháng 10, với 4/7 công trình có mực nước dâng, 2/7 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/7 công trình có mực nước hạ. Giá trị mực nước dâng cao nhất là 0,39m tại xã Sen Thủy, huyện Lệ Thủy (QT15a-QB) và hạ thấp nhất là 0,09m tại xã Hưng Trạch, huyện Bố Trạch (QT5-QB).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,75m tại phường quảng Phúc, TX. Ba Đồn (QT4b-QB) và sâu nhất là 3,88m tại xã Hưng Trạch, huyện Bố Trạch (QT5-QB).
V. Tỉnh Quảng Trị
1. Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế dâng so với tháng 10, với 3/5 công trình có mực nước dâng, 1/5 công có mực nước hạ và 1/5 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước dâng cao nhất là 1,21m tại xã Hải Lệ, huyện Triệu Phong (QT9a-QT).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,54m tại xã Gio Hải, huyện Gio Linh (QT3a-QT) và sâu nhất là 6,56m tại xã Hải Lệ, huyện Triệu Phong (QT9a-QT).
2. Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế dâng so với tháng 10, với 5/10 công trình có mực nước dâng, 4/10 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/10 công trình có mực nước hạ. Giá trị mực nước dâng cao nhất là 0,13m tại xã Cam Thành, huyện Cam Lộ (QT6-QT) và hạ thấp nhất là 0,14m tại xã Cam Thành, huyện Cam Lộ (QT5-QT).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,29m tại xã Hải Dương, huyện Hải Lăng (QT11a-QT) và sâu nhất là 6,62m tại xã Hải Lệ, huyện Triệu Phong (QT9b-QT).
VI. Tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế dâng so với tháng 10 với 3/7 công trình có mực nước dâng, 3/7 công trình có mực nước dâng không đáng kể và 1/7 công có mực nước hạ. Giá trị mực nước dâng cao nhất 0,98m tại xã Thủy Lương, huyện Hương Thủy (QT7a-H).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,54m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang (QT3a-H) và sâu nhất là 3,37m tại xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc (QT8a-H)
2. Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 11 có xu thế dâng với tháng 10 với 4/9 công trình có mực nước dâng và 5/9 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước dâng cao nhất là 0,97m tại xã Thủy Lương, huyện Hương Thủy (QT7b-H).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,04m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang (QT3b-H) và sâu nhất là 4,38m tại xã Vĩnh Mỹ, huyện Phú Lộc (QT8b-H)