Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Đồng Nai Tháng 1 Năm 2023

Lưu vực sông Đồng Nai là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, bao gồm 10 tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Đắk Nông, Long An, Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng diện tích lưu vực là 36.350km2. Mùa mưa từ tháng V đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau.

Đối với tài nguyên nước mặt: Hiện nay trên lưu vực sông Đồng Nai có 39 trạm thủy văn, 02 trạm tài nguyên nước. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực sông khoảng 1.950mm và biến đổi từ nơi thấp là 1.200 – 1.600mm (vùng hạ lưu, lưu vực sông Vàm Cỏ…), lên nơi cao là 2.600 – 2.800mm (trung lưu sông Đồng Nai, một phần thượng lưu sông Bé, thượng lưu sông La Ngà …). Vùng ven biển mưa biến đổi từ 700 – 800mm (Phan Rang-Phan Rí) đến 1.800 – 2.000mm (thượng lưu các sông Cái, Quao, Kabét, Dinh…).

Đối với tài nguyên nước dưới đất: Lưu vực sông Đồng Nai hiện nay có 155 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 7 tầng chứa nước chính chia thành hai khu vực Đông Bắc và Tây Nam của lưu vực: Khu vực phía Tây Nam gồm 5 tầng là tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3), tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1), tầng chứa nước Pliocene trung (n22), tầng chứa nước Pliocene hạ (n21); khu vực phía Đông Bắc gồm 2 tầng: lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước qp3 là 1.754.982m3/ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 3.176.253m3/ngày, tầng chứa nước qp1 là 1.594.607m3/ngày, tầng chứa nước n22 là 2.459.938m3/ngày, tầng chứa nước n21 là 1.506.949m3/ngày, tầng chứa nước Q là 126.797 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 5.550.068 m3/ngày.

  1. Tài nguyên nước mặt

Tại trạm Đại Ninh, mực nước trung bình tháng 12 năm 2022 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88022cm, giảm 4cm so với tháng trước, giảm 8cm so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 1cm so với giá trị tháng 12 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88083cm (ngày 9/12/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 87989cm (ngày 29/12/2022).

Tháng 12 năm 2022, tại trạm Đại Ninh có lưu lượng nước trung bình tháng là 10,3m3/s, giảm 1,6m3/s so với tháng trước, giảm 6,7m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 12 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Đa Nhim chảy qua mặt cắt ngang tại trạm quan trắc Đại Ninh vào khoảng 28 triệu m3, giảm khoảng 3,3 triệu m3 so với tháng trước.

Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.

Tại trạm Cát Tiên, mực nước trung bình tháng 12 năm 2022 trên sông Đồng Nai tại trạm là 12698cm, giảm 57cm so với tháng trước, giảm 105cm so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 10cm so với giá trị tháng 12 trung bình nhiều năm, Giá trị mực nước lớn nhất là 12788cm (ngày 3/12/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12628cm (ngày 19/12/2022).

Tháng 12 năm 2022, tại trạm Cát Tiên có lưu lượng trung bình tháng là 117,4m3/s, giảm 31,7m3/s so với tháng trước, giảm 61,2m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 12 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 314triệu m3, giảm khoảng 72triệu m3 so với tháng trước.

Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.

  1. Tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q):

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 3/3 công trình mực nước hạ. Giá trị hạ thấp nhất là 0,32m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK117T).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,75m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK117T) và sâu nhất là -6,38m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK118T).

Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 12 tầng Q

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là 0,58m;  0,48m; 0,23m và 0,93m tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 12/16 công trình mực nước hạ, 2/16 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/16 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 1,16m tại P.Nghĩa Trung, TX.Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông (LK86T) và giá trị dâng cao nhất là 0,35m tại P.Nghĩa Trung, TX.Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông (LK88T).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,65m tại P.Nghĩa Tân, TX.Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông (LK92T) và sâu nhất là -121,95m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (C10o).

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là 1,52m; 3,23m; 8,15m và 9,02m tại huyện Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông; TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.

Tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3):

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế dâng, có 4/7 công trình mực nước dâng, 2/7 công trình mực nước hạ và 1/7 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 0,64m tại xã Đồng Dù, huyện Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh (Q804020) và giá trị hạ thấp nhất là 0,27m tại phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP.Hồ Chí Minh (Q011020).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,89m tại Phường 1, TX Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh (Q221020) và sâu nhất là -7,49m tại xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh (Q808020).

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là 1,25m; 1,09m; 0,20m; 1,29m tại Tx. Tây Ninh – tỉnh Tây Ninh, huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh.

Tầng chứa nước Pleistocene trung – thượng (qp2-3):

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 8/13 công trình mực nước hạ, 3/13 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/13 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,44m tại phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, TP.Hồ Chí Minh (Q011340) và giá trị dâng cao nhất là 0,21m tại xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh (Q808030M1).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,64m tại xã Tân Lập, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh (Q22002Z) và sâu nhất là -17,64m tại phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, TP.Hồ Chí Minh (Q011340).

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là 0,21m; 0,66m; 3,03m; 1,84m tại huyện Đức Huệ, huyện Tân Trụ – tỉnh Long An, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Chi tiết được thể hiện trong các bảng và hình sau.

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 7/15 công trình mực nước hạ, 6/15 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/15 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,44m tại xã Long An, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai (Q040020) và giá trị dâng cao nhất là 0,22m tại TT Trảng Bàng, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh (Q02304TM1).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,42m tại xã Long An, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai (Q040020) và sâu nhất là -16,54m tại xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (Q039340M1).

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là 0,50m; 0,95m; 2,74m và 4,76m tập trung ở huyện Đức Hòa, huyện Vĩnh Hưng – tỉnh Long An. Chi tiết được thể hiện trong các bảng và hình sau.

Tầng chứa nước Pliocene trung (n22)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế hạ, có 12/17 công trình mực nước hạ, 4/17 công trình mực nước dâng và 1/17 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 1,63m tại xã Phước Hòa, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương (Q22504Z) và giá trị dâng cao nhất là 0,72m tại xã Đồng Dù, huyện Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh (Q80404T).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,82m tại xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước (Q223040) và sâu nhất là -20,11m tại phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP.Hồ Chí Minh (Q011040).

Tầng chứa nước Pliocene hạ (n21)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với tháng 11 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 6/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 4/12 công trình mực nước hạ và 2/12 công trình mực nước dâng. Giá trị dâng cao nhất là 0,2m tại TT Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An (Q02704Z) và giá trị hạ thấp nhất là 0,16m tại xã Tân Lập, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh (Q220050M1).

Trong tháng 12: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -4,34m tại xã Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh (Q222040) và sâu nhất là -20,25m tại xã Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (Q604060).

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 12 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước cho thấy mực nước suy giảm lớn nhất lần lượt là 0,68m; 1,10m; 3,92m và 8,23m tại huyện Đức Huệ, huyện Vĩnh Hưng – tỉnh Long An. Chi tiết được thể hiện trong các bảng và hình sau.

  1. Dự báo mực nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q)

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 01 năm 2023 so với mực nước thực đo tháng 12 năm 2022 có xu thế hạ, có 3/3 công trình mực nước hạ. Mực nước hạ từ 0,05 đến 0,5m tập trung ở TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK118T).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp)

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 01 năm 2023 so với mực nước thực đo tháng 12 năm 2022 có xu thế hạ, có 13/14 công trình mực nước hạ, 1/14 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,5 đến 2m tập trung ở xã ĐamBri, TP.Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (LK101T) và mực nước dâng từ 0,05 đến 0,5m tập trung ở Phường 2, TP.Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (C10o)

Tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3)

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 01 năm 2023 so với mực nước thực đo tháng 12 năm 2022 có xu thế hạ, có 7/8 công trình mực nước hạ, 1/8 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh và mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.

Tầng chứa nước Pleistocene trung – thượng (qp2-3)

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 01 năm 2023 so với mực nước thực đo tháng 12 năm 2022 có xu thế hạ, có 10/13 công trình mực nước hạ, 3/13 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở  quận 12 – TP.Hồ Chí Minh; huyện Châu Thành, huyện Bến Cầu – tỉnh Tây Ninh .

Tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1)

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 01 năm 2023 so với mực nước thực đo tháng 12 năm 2022 có xu thế hạ, có 14/16 công trình mực nước hạ, 2/16 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở  quận 12 – TP.Hồ Chí Minh; huyện Châu Thành – tỉnh Tây Ninh; huyện Bến Cầu – tỉnh Tây Ninh .

Tầng chứa nước Pliocene trung (n22)

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 01 năm 2023 so với mực nước thực đo tháng 12 năm 2022 có xu thế hạ, có 13/19 công trình mực nước hạ, 5/19 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/19 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.

Tầng chứa nước Pliocene hạ (n21)

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 01 năm 2023 so với mực nước thực đo tháng 12 năm 2022 có xu thế hạ, có 8/12 công trình mực nước hạ, 2/12 công trình mực nước dâng và 2/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở  huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An và mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở huyện Trảng Bàng – tỉnh Tây Ninh; huyện Thủ Thừa – tỉnh Long An.

4. Đề Xuất, Kiến Nghị
Đối với tài nguyên nước mặt

Trong tháng 12 năm 2022, tổng lượng nước tại trạm Đại Ninh và Cát Tiên vẫn có xu hướng giảm so với tháng trước đề nghị các cơ quan, ngành sử dụng nguồn nước mặt có kế hoạch, phương án tích trữ nguồn nước để phục vụ việc khai thác, sử dụng trong tháng tới. Chất lượng nguồn nước mặt tại trạm Đại Ninh vẫn duy trì ở mức xấu như tháng trước, đề nghị cần theo dõi và có phương án phù hợp để cải thiện chất lượng nguồn nước. Tại trạm Cát Tiên có chất lượng nước bị xấu đi rất nhiều so với tháng trước, sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác, đề nghị tiếp tục theo dõi và có phương án để cải thiện chất lượng nguồn nước để có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

Đối với tài nguyên nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Đồng Nai thời điểm hiện tại có 7 công trình có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo. Vì vậy, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ các diễn biến mực nước dưới đất các tầng chứa nước tại địa phương và trong các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.

Xem chi tiết tại đây.