Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 9.764,8 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 21 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 02 trạm quan trắc TNN mặt Đại Ninh và Cát Tiên được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.
– Đối với tài nguyên nước mặt: Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.750 – 3.150mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ Tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 11 – 4 năm sau) lượng mưa chiếm 20% tổng lượng mưa năm.
– Đối với tài nguyên nước dưới đất: trong tỉnh được phân chia thành 2 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước chính như sau: Tầng chứa nước (q) là 59.414 m3/ngày và tầng chứa nước β(n2-qp) là 3.326.719 m3/ngày.
1. Thông báo, cảnh báo tài nguyên nước mặt
Trong tháng 9 năm 2024, mực nước trung bình trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh tăng 4cm so với tháng trước. Lưu lượng nước tăng 11,7% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm Đại Ninh khoảng 52,7 triệu m3. Cảnh báo mực nước trung bình trong tháng 9 cao hơn 49cm so với mực nước dâng bình thường tại hồ Đại Ninh. Chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Trong tháng 9 năm 2024, mực nước trung bình trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên tăng 82cm so với tháng trước. Lưu lượng nước tăng 23,2% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm Cát Tiên khoảng 855,8 triệu m3. Chất lượng nước sông Đồng Nai có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần biện pháp xử lý phù hợp.
2. Tài nguyên nước dưới đất
Trong tháng 9 mực nước dưới đất trung bình so với tháng trước có xu thế dâng tại tầng chứa nước q; β(n2-qp). Chất lượng nước có xu thế ít biến đổi, nước trong tỉnh thuộc loại nước nhạt; một số nơi có hàm lượng Tổng coliform vượt GTGH (QCVN 09:2023/BTNMT).
Dự báo mực nước dưới đất tháng 10 so với mực nước thực đo tháng 9 có xu thế dâng tại tầng chứa nước q; β(n2-qp).
Trong khu vực tỉnh Lâm Đồng thời điể hiện tại có 2 công trình tại TP.Bảo Lộc (C10b, C10o-Phường 2) có độ sâu mực nước trung bình tháng vượt quá 50% ngưỡng giới hạn cho phép.
Sơ đồ diễn biến mực nước tầng q
3. Đề xuất, kiến nghị
Đối với tài nguyên nước mặt: Trong tháng 9 năm 2024, tổng lượng nước tại trạm Đại Ninh tăng khoảng 4 triệu m3 so với tháng trước, tại trạm Cát Tiên tăng khoảng 137,7 triệu m3 so với tháng trước, đề nghị các cơ quan, ngành sử dụng nguồn nước mặt có kế hoạch, phương án tích trữ nguồn nước phù hợp để phục vụ việc khai thác, sử dụng trong tháng tới.
Chất lượng nguồn nước mặt tại trạm Đại Ninh tăng so với tháng trước, có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, tại trạm Cát Tiên duy trì so với tháng trước, có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần biện pháp xử lý phù hợp, đề nghị tiếp tục theo dõi và có phương án phù hợp để nguồn nước được cải thiện, có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
Đối với tài nguyên nước dưới đất: Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân có khai thác sử dụng nguồn nước dưới đất tiếp tục theo dõi và có các biện pháp, kế hoạch khai thác phù hợp đối với các khu vực có độ sâu mực nước vượt ngưỡng cho phép đặc biệt là tại các khu vực Phường 2, TP. Bảo Lộc.
Trong mùa khô năm 2024, nhìn chung chất lượng nước trong các tầng chứa nước thuộc tỉnh Lâm Đồng đều tốt. Tuy nhiên có một số công trình có hàm lượng Tổng Coliform vượt GTGH so với QCVN 09:2023/BTNMT, đề nghị các cơ quan đưa ra cảnh báo cho người dân và tiếp tục theo dõi thêm.
Xem chi tiết tại đây: