Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Dưới Đất Tỉnh Kiên Giang Tháng 9 Năm 2024

Kiên Giang là một tỉnh thuộc lưu vực sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 6346,3 km2.

Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 24 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.

1. Thông báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 8 dâng hạ không đáng kể so với tháng 7. Giá trị dâng cao nhất là 0,08m tại xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao (Q6100020).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,36m tại xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương (Q10401Z) và sâu nhất là -9,29m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40102T).

Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 8 tầng qp

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 8 dâng hạ không đáng kể so với tháng 7. Giá trị dâng cao nhất là 0,11m tại xã Đông Hòa, huyện An Minh (Q626030).

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 8 dâng so với tháng 7. Giá trị dâng cao nhất là 0,13m tại xã Kiên Lương, huyện Hà Tiên (Q104030) và giá trị hạ thấp nhất là 0,06m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q401030).

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene giữa (n22): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 8 hạ so với tháng 7. Giá trị hạ thấp nhất là 0,11m tại xã Đông Hòa, huyện An Minh (Q626050) và giá trị dâng cao nhất là 0,07m tại xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao (Q6100050).

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene hạ (n21): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 8 dâng hạ không đáng kể so với tháng 7. Mực nước trung bình tháng nông nhất là -7,72m tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp (Q625060) và sâu nhất là -8,53m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40104Z).

2. Dự báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3): Trong tháng 9 và tháng 10 mực nước có xu thế hạ dao động khoảng 0,25-0,5 m.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3): Trong tháng 9 và tháng 10 mực nước có xu thế dâng là chính, dao động khoảng 0,25-0,5 m.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Trong tháng 9 và tháng 10 mực nước có xu thế dâng hạ không đáng kể, dao động khoảng 0,05-0,25 m.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene giữa (n22): Trong tháng 9 và tháng 10 mực nước có xu thế hạ, dao động khoảng 0,25-0,5 m.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene dưới (n21): Trong tháng 9 và tháng 10 mực nước có xu thế dâng tại công trình Q625060 và dâng hạ không đáng kể tại công trình Q40104Z, dao động khoảng 0,05-0,25 m.

3. Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất

Theo Điều 32 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại chưa có công trình nào có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo.

4. Đề xuất, kiến nghị

Hiện tại, trên phạm vi tỉnh Kiên Giang chưa có công trình thuộc diện phải cảnh báo, tuy nhiên để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước trên lưu vực và các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.

Nhìn chung chất lượng nước tại các tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh trong mùa khô năm 2024 đa số tốt, tuy nhiên có một số công trình có độ mặn, hàm lượng TDS, Mn, F, và NH4 vượt GTGH so với QCVN 09:2023/BTNMT, đề nghị các cơ quan đưa ra cảnh báo cho người dân và tiếp tục theo dõi thêm.

Xem chi tiết tại đây: