Bản Tin Dự Báo, Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Đồng Nai Tháng 4 Năm 2023

Lưu vực sông Đồng Nai là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, bao gồm 10 tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Đắk Nông, Long An, Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng diện tích lưu vực là 36.350km2. Mùa mưa từ tháng V đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau.

– Đối với tài nguyên nước mặt: Hiện nay trên lưu vực sông Đồng Nai có 39 trạm thủy văn, 02 trạm tài nguyên nước. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực sông khoảng 1.950mm và biến đổi từ nơi thấp là 1.200 – 1.600mm (vùng hạ lưu, lưu vực sông Vàm Cỏ…), lên nơi cao là 2.600 – 2.800mm (trung lưu sông Đồng Nai, một phần thượng lưu sông Bé, thượng lưu sông La Ngà …). Vùng ven biển mưa biến đổi từ 700 – 800mm (Phan Rang-Phan Rí) đến 1.800 – 2.000mm (thượng lưu các sông Cái, Quao, Kabét, Dinh…).

– Đối với tài nguyên nước dưới đất: Lưu vực sông Đồng Nai hiện nay có 155 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 7 tầng chứa nước chính chia thành hai khu vực Đông Bắc và Tây Nam của lưu vực: Khu vực phía Tây Nam gồm 5 tầng là tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3), tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1), tầng chứa nước Pliocene trung (n22), tầng chứa nước Pliocene hạ (n21); khu vực phía Đông Bắc gồm 2 tầng: lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước qp3 là 1.754.982m3/ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 3.176.253m3/ngày, tầng chứa nước qp1 là 1.594.607m3/ngày, tầng chứa nước n22 là 2.459.938m3/ngày, tầng chứa nước n21 là 1.506.949m3/ngày, tầng chứa nước Q là 126.797 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 5.550.068 m3/ngày.

1.Tài nguyên nước mặt

1.1 Thông báo tình hình tài nguyên nước mặt tại trạm Đại Ninh

Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 3 năm 2023 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88001cm, tăng 15cm so với tháng trước, tăng 11cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 24cm so với giá trị tháng 3 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88032cm (ngày 29/3/2023), giá trị mực nước nhỏ nhất là 87973cm (ngày 5/3/2023).

Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng cho mục đích giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Riêng chỉ số E.coli vượt 1,15 lần so với ngưỡng GTGH (QCVN 08:2023/BTNMT).

Cảnh báo tài nguyên nước mặt: Mực nước trung bình tháng 3 năm 2023 tại trạm Đại Ninh tăng 1cm so với mực nước dâng bình thường của hồ Đại Ninh.

1.2 Thông báo tình hình tài nguyên nước mặt tại trạm Cát Tiên

Tổng lượng nước: Mực nước trung bình tháng 3 năm 2023 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12710cm, tăng 4cm so với tháng trước, giảm 48cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 38cm so với giá trị tháng 3 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 12838cm (ngày 22/3/2023), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12610cm (ngày 6/3/2023).

Chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

  1. Tài nguyên nước dưới đất

2.1 Thông báo tình hình tài nguyên nước dưới đất

Khu vực phía Đông Bắc lưu vực sông Đồng Nai

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 02 có xu thế hạ, có 3/3 công trình mực nước hạ. Giá trị hạ thấp nhất là 0,27m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK118T).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào bazan Pliocen-Pleistocen β(n2-qp): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 02 có xu thế hạ, có 15/16 công trình mực nước hạ, 1/16 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 2,66m tại xã Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng (LK113T).

Khu vực phía Tây Nam lưu vực sông Đồng Nai

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 02 có xu thế hạ, có 6/7 công trình mực nước hạ, 1/7 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 1,02m tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh (Q09902B).

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 02 có xu thế hạ, có 10/13 công trình mực nước hạ, 3/13 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 1,04m tại xã Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh (Q222230).

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 02 có xu thế hạ, có 12/15 công trình mực nước hạ, 3/15 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 1,03m tại xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh (Q00204A.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích Pliocen giữa (n22): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 02 có xu thế hạ, có 14/17 công trình mực nước hạ, 3/17 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 1,85m tại xã Thới Hòa, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương (Q22404T) và giá trị dâng cao nhất là 0,22m tại xã Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (Q604050).

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trềm tích Pliocene dưới (n21): Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 02 có xu thế hạ, có 9/12 công trình mực nước hạ, 2/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/12 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,64m tại xã Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (Q604060) và giá trị dâng cao nhất là 0,12m tại xã Đức Tân, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (Q32604Z).

Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 03 tầng n21

2.2 Dự báo mực nước dưới đất

Khu vực phía Đông Bắc lưu vực sông Đồng Nai

            Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế dâng, có 3/3 công trình mực nước dâng. Mực nước dâng từ 0,05 đến 0,5m tập trung ở xã Tân Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK117T).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào bazan Pliocen-Pleistocen β(n2-qp): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế dâng, có 11/14 công trình mực nước dâng, 2/14 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/14 công trình mực nước hạ. Mực nước hạ từ 0,5 đến 2m tập trung ở xã Tân Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK114T) và mực nước dâng từ 2 đến 4m tập trung ở P.Nghĩa Tân, TX.Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông (LK92T).

Khu vực phía Tây Nam lưu vực sông Đồng Nai

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế dâng, có 4/8 công trình mực nước dâng, 4/8 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở  từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Củ Chi, huyện Bình Chánh- TP.Hồ Chí Minh và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở TX Tây Ninh- tỉnh Tây Ninh.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 9/13 công trình mực nước hạ, 2/13 công trình mực nước dâng và 2/13 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở huyện Củ Chi- TP.Hồ Chí Minh, huyện Tân Biên- tỉnh Tây Ninh và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Bến Cát- tỉnh Bình Dương.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 11/16 công trình mực nước hạ, 3/16 công trình mực nước dâng và 2/16 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở huyện Củ Chi- TP.Hồ Chí Minh, huyện Tân Biên- tỉnh Tây Ninh và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Bến Cát- tỉnh Bình Dương.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích Pliocen giữa (n22): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 9/19 công trình mực nước hạ, 5/19 công trình mực nước dâng và 5/19 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở  huyện Chơn Thành- tỉnh Bình Phước, huyện Bến Cát- tỉnh Bình Dương, huyện Bình Chánh- TP.Hồ Chí Minh và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở  huyện Mộc Hóa-  tỉnh Long An, huyện Long Thành- tỉnh Đồng Nai.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trềm tích Pliocene dưới (n21): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 10/12 công trình mực nước hạ, 1/12 công trình mực nước dâng và 1/12 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở  huyện Tân Biên- tỉnh Tây Ninh, huyện Thủ Thừa, huyện Đức Hòa- tỉnh Long An  và mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở  huyện Mộc Hóa- tỉnh Long An.

2.3 Cảnh báo mực nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Đồng Nai trong tháng 2 có 6 công trình có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo. Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này.

  1. Đề xuất, kiến nghị

Đối với tài nguyên nước mặt: Trong tháng 3 năm 2023, tổng lượng nước tại trạm Đại Ninh và Cát Tiên đã tăng so với tháng trước, đề nghị các cơ quan, ngành sử dụng nguồn nước mặt có kế hoạch, phương án tích trữ nguồn nước để phục vụ việc khai thác, sử dụng trong tháng tới. Chất lượng nguồn nước mặt tại trạm Đại Ninh vẫn duy trì ở mức tốt so với tháng trước. Tại trạm Cát Tiên chất lượng nguồn nước tăng so với tháng trước, có thể sử dụng tốt cho mục đich cấp nước sinh hoạt, đề nghị tiếp tục theo dõi và có phương án để duy trì chất lượng nguồn nước luôn được tốt.

Đối với tài nguyên nước dưới đất: Hiện tại trên lưu vực sông Đồng Nai có 6 công trình có độ sâu mực nước dưới đất cần phải cảnh báo. Vì vậy, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước trên lưu vực và các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.

Xem chi tiết tại đây: