Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước dưới đất tỉnh Hải Dương
được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước, đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.
Tỉnh Hải Dương là một tỉnh thuộc lưu vực sông Hồng – Thái Bình có diện tích tự nhiên là 1.648 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 13 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.
Đối với tài nguyên nước dưới đất tỉnh Hải Dương gồm 2 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Holocen (qh) và tầng chứa nước Pleistocen (qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước Holocen (qh) là 179.474 m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 527.046 m3/ngày. Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa mưa năm 2021 dâng so với năm 2020. Giá trị dâng cao nhất là 0,57m xã Hải Dương, huyện Hải Lăng (QT11a-QT) và hạ thấp nhất là 0,66m tại xã Triệu Tài, huyện Triệu Phong (QT8b-QT).
- Thông báo tài nguyên nước dưới đất
* Tầng chứa nước Holocene (qh)
– Lớp chứa nước Holocene thượng (qh2)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 dâng so với tháng 5. Giá trị dâng cao nhất là 0,15m tại xã Đại Đồng, huyện Tứ Kỳ (Q.147).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,29m tại xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành (Q.144M1) và sâu nhất là -1,37m tại xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà (Q.146).
– Lớp chứa nước Holocene hạ (qh1)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 dâng so với tháng 5. Giá trị dâng cao nhất là 0,1m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện (Q.131).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,03m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện (Q.131) và sâu nhất là -5,24m tại xã Kỳ Sơn, huyện Tứ Kỳ (Q.148).
* Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
– Lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2)
Theo kết quả quan trắc tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện (Q.131a). Mực nước trung bình tháng 6 dâng 0,13m so với tháng 5.
– Lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 dâng hạ không đáng kể so với tháng 5. Giá trị dâng cao nhất là 0,12m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện (Q.131b).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -4,69m tại xã Thanh Hải, huyện Thanh Hà (Q.145a) và sâu nhất là -6,13m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện (Q.131b).
* Tầng chứa nước Neogene (n)
Trong phạm vi tỉnh chỉ có 1 công trình quan trắc tại xã Đức Chính, huyện Cẩm Giàng (Q.149). Mực nước trung bình tháng 6 dâng hạ không đáng kể so với tháng 5.
- Dự báo mực nước dưới đất
2.1. Tầng chứa nước Holocene (qh)
– Lớp chứa nước Holocene thượng (qh2): Trong tháng 7 và tháng 8 dự báo mực nước có xu thế dâng.
– Lớp chứa nước Holocene hạ (qh1): Trong tháng 7 và tháng 8 dự báo mực nước có xu thế dâng.
2.2. Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
– Lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2): Trong tháng 7 và tháng 8 dự báo mực nước có xu thế dâng.
– Lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1): Trong tháng 7 và tháng 8 dự báo mực nước có xu thế dâng, khu vực Tứ Kỳ dự báo mực nước có xu thế dâng.
2.3. Tầng chứa nước Neogene (n)
Trong tháng 7 và tháng 8 dự báo mực nước có xu thế dâng.