Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bình Định, phía Đông là biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước và huyện Phù Cát, phía Nam giáp thị xã Sông Cầu của tỉnh Phú Yên. Quy Nhơn nằm trong phạm vi tọa độ từ 13°36′ đến 13°54′ vĩ độ Bắc, từ 109°06′ đến 109°22′ kinh độ Đông, cách thủ đô Hà Nội 1.065 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 650 km về phía Nam, cách thành phố Pleiku (Gia Lai) 165 km và cách Đà Nẵng 322 km
Trên cơ sở đánh giá nguồn nước dưới đất đề xuất các giải pháp kỹ thuật để bảo vệ, phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu tình trạng cạn kiệt, ô nhiễm và nhiễm mặn nước dưới đất ở đô thị Quy Nhơn tỉnh Bình Định.
Phạm vi thực hiện Đề án
Phạm vi thực hiện của Đề án được lựa chọn bao gồm toàn bộ thành phố Quy Nhơn và vùng có bãi giếng khai thác nước hiện tại với các tiêu chí:
– Vùng có diện tích lưu vực là miền cung cấp, vận động và miền thoát của 2 lưu vực sông Hà Thanh và sông Côn, nơi có các bãi giếng khai thác nước dưới đất cung cấp cho Thành phố Quy Nhơn và khu vực lân cận.
– Vùng nước dưới đất bị ảnh hưởng (mực nước dưới đất bị hạ thấp, ranh giới mặn nhạt thay đổi…) gây ra bởi các hoạt động khai thác tại các bãi giếng khai thác nước dưới đất trên sông Hà Thanh và sông Côn.
– Vùng phân bố nước dưới đất trong các tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Đệ tứ kết hợp với quy mô đô thị dự kiến mở rộng về phía Tây (khu vực Long Mỹ), khu kinh tế Nhơn Hội và dự kiến phát triển tại các huyện Phù Cát, Tuy Phước (QĐ 98/2004/QĐ-TTg, ngày 01/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thành phố Quy Nhơn đến năm 2020).
Theo các tiêu chí trên phạm vi nghiên cứu đạt 420 km2. Đây là vùng có nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm và nhiễm mặn nguồn nước dưới đất.
Phạm vi thực hiện của đô thị Quy Nhơn bao gồm toàn bộ thành phố Quy Nhơn với 16 phường trực thuộc.