Câu hỏi: Khối lượng công việc đã thực hiện điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất trong các tầng chứa nước trầm tích đệ tứ và neogen từ Đà Nẵng đến Bình Thuận cho đến nay?
Trả lời:
Với mục tiêu xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong các tầng chứa nước trầm tích Đệ tứ và Neogen từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, giúp cơ quan quản lý nhà nước các cấp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên nước dưới đất ở từng vùng dự án: “Điều tra, đánh giá xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong các tầng chứa nước trầm tích đệ tứ và neogen từ Đà Nẵng đến Bình Thuận”. Kết quả thực hiện dự án đến ngày 31/12/2017:
– Về công tác ngoại nghiệp: Đối với nội dung này đã thực hiện xong công tác thực địa cho 7 vùng với khối lượng 6.300 km2.
– Đã tiến hành điều tra thực địa 1287 điểm khai thác nước dưới đất. Các tuyến hành trình điều tra tổng quan được bố trí theo trục giao thông chính, nơi tập trung dân cư, công trình khai thác nước dưới đất được phân bố trên phạm vi của các tầng chứa nước q, qh, qp và neogen. Ngoài ra cũng bố trí các tuyến hành trình điều tra tổng quan trên khu vực có địa hình cao làm cơ sở để khoanh định ranh giới vùng điều tra chi tiết. Khu vực trọng điểm điều tra chi tiết khai thác nước dưới đất tập trung chủ yếu các công trình cấp nước sạch, khu công nghiệp, khu khai thác titan ven biển…. Khối lượng thực hiện 6.300km2 đúng theo thiết kế trong dự án.
– Đã tiến hành tổng hợp, chỉnh lý, xử lý dữ liệu thông tin thu thập và kết quả điều tra thực địa theo các nội dung đánh giá thực hiện 4 vùng điều tra với khối lượng 3.800km2, khối lượng còn lại của 3 vùng gồm: Đà Nẵng- Tam Kỳ – Chu Lai; Bồng Sơn- Phù Mỹ- Phù Cát; Sông Cầu – Tuy Hòa – Đông Hòa, với diện tích 2500km2.
– Đã tiến hành phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất thực hiện 2 vùng điều tra với khối lượng 1.350km2, khối lượng còn lại của 5 vùng bao gồm Đà Nẵng- Tam Kỳ – Chu Lai; Bình Sơn- Quảng Ngãi- Mộ Đức; Bồng Sơn- Phù Mỹ- Phù Cát; Sông Cầu – Tuy Hòa – Đông Hòa, với diện tích 4.950km2.
– Chuẩn bị nội dung thông tin và biên tập các bản đồ đã thực hiện 2 vùng điều tra với khối lượng 1.350km2, khối lượng còn lại của 5 vùng diện tích 4.950km2. Đã thành lập các loại bản đồ theo quy định của đề cương, bản đồ được lập trên số liệu thu thập trong thời gian lập dự án, thi công dự án tại các cơ quan quản lý và số liệu điều tra trong quá trình thi công trong quá trình thực hiện. Bản đồ được thực hiện theo quy định kỹ thuật lập các loại bản đồ theo các quy định hiện hành. Gồm bản đồ địa chất thủy văn; bản đồ hiện trạng chất lượng nước dưới đất; bản đồ hiện trạng khai thác nước dưới đất; bản đồ mức độ tự bản vệ nước dưới đất; bản đồ vùng cấm vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
– Tổng hợp, xây dựng các Báo cáo tổng kết, kết quả thực hiện tại 2 vùng, Vùng Vạn Ninh – Nha Trang – Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa và Vùng Ninh Hải – Phan Rang – Ninh Phước thuộc tỉnh Ninh Thuận với khối lượng 1.350km2. Kết quả đã khoanh định các vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong tầng chứa nước đệ tứ và neogen theo các quy định trong quyết định số 15/2008 BTMMT ngày 21 tháng 12 năm 2008 và điều kiện thực tế của cùng điều tra.
– Công tác đo địa vật lý được thực hiện tại 03 vùng Vùng Sông Cầu – Tuy Hòa – Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên, Vạn Ninh – Nha Trang – Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa và Vùng Ninh Hải – Phan Rang – Ninh Phước thuộc tỉnh Ninh Thuận
– Khối lượng khoan ĐCTV đã thực hiện tại 02 vùng Vạn Ninh – Nha Trang – Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa và Vùng Ninh Hải – Phan Rang – Ninh Phước thuộc tỉnh Ninh Thuận.
– Đối với công tác công tác hút nước thí nghiệm lỗ khoan, giếng đào khi điều tra hiện trạng khai thác đã thực hiện hết khối lượng theo đề cương. Đối với hút nước thí nghiệm lỗ khoan trong quan trắc đã thực hiện tại 02 vùng Vạn Ninh – Nha Trang – Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa và Vùng Ninh Hải – Phan Rang – Ninh Phước thuộc tỉnh Ninh Thuận
– Công tác quan trắc đã thực hiện đúng chu kỳ đo, lấy đủ mẫu theo thiết kế. Công tác này đã kết thúc vùng Vạn Ninh – Nha Trang – Cam Ranh và đang thực hiện dỡ dang tại vùng Ninh Hải – Phan Rang – Ninh Phước và tiếp tục thực hiện trong năm 2018.
– Công tác trắc địa đã thực hiện hết khối lượng trong công tác điều tra hiện trạng, tọa độ các lỗ khoan, các điểm đo ĐVL có độ chính sát theo quy định đối với tỷ lệ điều tra và quy phạm về công tác trắc địa. Khối lượng đo lỗ khoan quan trắc đã thực hiện tại 9 lỗ khoan.
– Công tác lấy và phân tích mẫu đã thực hiện lấy trong các lỗ khoan khi bơm thí nghiệm và trong quan trắc động thái nước dưới đất, đủ số lượng, loại mẫu, bảo quản mẫu theo quy định. Mẫu được phân tích đúng chỉ tiêu theo thiết kế, kết quả phân tích đã kịp thời.