Câu hỏi: Điều tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000 vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ gồm những mục tiêu và nội dung nào?
Trả lời:
Căn cứ các quyết định số 99/2007/QĐ-BTNMT ngày 28/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt nội dung và dự toán Dự án “Điều tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000 vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ”; Quyết định số 2701/QĐ-BTNMT ngày 27/11/2014 của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt điều chỉnh dự toán kinh phí Dự án “Điều tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000 vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ”; Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-BTNMT ngày 22/01/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao dự toán Ngân sách nhà nước năm 2016 cho Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc.
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc do Ths. Đào Văn Dũng chủ nhiệm chủ trì thực hiện dự án” Điều tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000 vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ” từ năm 2014 -2016 .
Phạm vi thực hiện của dự án là toàn bộ diện tích Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ gồm 13 quận, huyện của tỉnh Hải Phòng (trừ 2 huyện đảo Cát hải và Bạch Long Vĩ) và phần đất liền của 13 huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh (trừ huyện đảo Cô Tô, huyện đảo Vân Đồn chỉ điều tra trong phần đảo Cái Bầu) với tổng diện tích là 6.920 km2 điều tra tài nguyên nước dưới đất, 5.256 km2 điều tra tài nguyên nước mặt.
Với các mục tiêu:
– Làm sáng rõ đặc điểm tài nguyên nước và đánh giá được tiềm năng, trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước;
– Xác định được khả năng đáp ứng nguồn nước cho các mục đích sử dụng và đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước, làm cơ sở để phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Và các nội dung:
* Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt tỷ lệ 1:50.000
– Thu thập, rà soát, thông tin, số liệu, tài liệu và chuẩn bị triển khai công tác điều tra, đánh giá nguồn nước mặt.
– Điều tra khảo sát thực địa xác định đặc trưng hình thái sông, hồ, lưu vực sông; Lấy và phân tích chất lượng nước mặt.
– Khảo sát, đo đạc bổ sung các mặt cắt sông, hồ; Đo đạc dòng chảy.
– Tổng hợp, chỉnh lý, xử lý thông tin, số liệu, tài liệu điều tra, khảo sát thực địa và các tài liệu, số liệu thu thập theo nội dung đánh giá.
– Phân tích, đánh giá hiện trạng, diễn biến tài nguyên nước mặt.
– Biên tập và thành lập bộ bản đồ về tài nguyên nước mặt tỉ lệ 1:50.000.
– Tổng hợp, xây dựng hồ sơ sản phẩm điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt.
* Điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất tỉ lệ 1:50.000
– Thu thập, rà soát, thông tin, số liệu, tài liệu và chuẩn bị triển khai công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
– Phân tích ảnh viễn thám.
– Điều tra, khảo sát thực địa xác định diện phân bố, ranh giới, đặc điểm các tầng chứa nước, đặc điểm các điểm nước, ranh giới nhiễm mặn, nhiễm bẩn nước dưới đất.
– Thi công các dạng công tác: địa vật lý, khoan điều tra khảo sát, hút nước thí nghiệm, trắc địa, quan trắc động thái nước dưới đất và lấy mẫu phân tích chất lượng nước.
– Tổng hợp, chỉnh lý, xử lý thông tin, dữ liệu thu thập và kết quả điều tra thực địa theo các nội dung đánh giá.
– Phân tích đánh giá hiện trạng, diễn biến tài nguyên nước dưới đất.
– Biên tập và thành lập bộ bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000.
– Tổng hợp, xây dựng hồ sơ sản phẩm điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.