Câu hỏi 15. Các giải pháp quản lý, giám sát dòng chảy tối thiểu trên dòng chính lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn là gì?
Trả lời:
A, Giải pháp công trình
1. Nâng cao dung tích trữ của CT thủy điện Sông Bung 4 để dành lượng nước khoảng 90 – 100 triệu m3 bổ sung cho hạ du Vu Gia vào các tháng mùa khô (công trình này có khả năng nâng cao được dung tích).
2. Xây dựng hồ Hoà Bắc trên sông Cu Đê tại vị trí có diện tích lưu vực: 272 km2, hồ có Wtb: 31.106 m3, cấp nước công nghiệp, dân sinh cho phía Bắc thành phố Đà Nẵng.
3. Xây đập chắn trên sông Quảng Huế, nhằm ngăn dòng chảy từ Vu Gia sang Thu Bồn từ 8 – 10 m3/s.
4. Công trình thuỷ điện Đăk My 4 trả lại lưu lượng cơ bản 90% tháng kiệt khoảng 8,0 – 12,0 m3/s.
5. Vận hành hồ chứa trên dòng chính lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn theo các thời kỳ sử dụng nước gia tăng, sử dụng nước bình thường; theo thời đoạn 10 ngày
B, Giải pháp phi công trình
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước;
2. Đẩy mạnh công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ, khai thác tài nguyên nước. Cải tiến thế chế chính sách, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
3. Xây dựng quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn với 3 nội dung: phân bổ, Bảo vệ và phòng chống giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng đầu nguồn, quy hoạch sử dụng đất hợp lý, bảo vệ đất chống xói mòn;
5. Đẩy mạnh công tác cấp phép khai thác sử dụng, cấp phép xả thải trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn;
6. Giám sát dòng chảy tối thiểu trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước