Câu hỏi: Hiện trạng quan trắc tài nguyên nước quốc gia do Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước thực hiện năm 2017 ra sao?
Trả lời:
Thông tin quan trắc TNN ngày càng quan trọng và được nhà nước, các cấp lãnh đạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm đầu tư và hàng năm cấp kinh phí duy trì quan trắc. Cơ sở dữ liệu quan trắc của mạng trong nhiều năm qua đã được các cơ quan từ Trung ương đến địa phương sử dụng vào các việc tính toán tài nguyên nước, làm cơ sở xây dựng các quy hoạch, phân bổ và quản lý tài nguyên nước quốc gia.
Trong công tác quan trắc, tính liên tục của cơ sở dữ liệu theo thời gian là cơ sở quan trọng để đánh giá xu hướng, dự báo, cảnh báo tài nguyên nước, giúp các cơ quan quản lý nhà nước có được cơ sở để quản lý, phân bổ khai thác sử dụng tài nguyên nước hợp lý, bền vững, đóng góp vào việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, có thể khẳng định quan trắc tài nguyên nước là một nhiệm vụ cần thiết phải được tiến hành thường xuyên và việc quản lý, vận hành hệ thống phải đảm bảo được tính chân thực, khách quan, các yếu tố quan trắc phải đáp ứng được các yêu cầu mục tiêu đề ra.
Hiện nay, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý vận hành 51 trạm quan trắc TNN dưới đất bao gồm 430 điểm với 779 công và 6 trạm quan trắc TNN mặt trên toàn quốc. Trong đó:
– Vùng Đồng bằng Bắc Bộ hiện có 12 trạm quan trắc TNN dưới đất với 104 điểm có tổng cộng 198 công trình quan trắc.
Trong số 198 công trình quan trắc NDĐ có 188 công trình giếng khoan quan trắc và 10 công trình quan trắc mực nước mặt. Các công trình giếng khoan quan trắc được bố trí quan trắc các tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích đệ tứ (qh và qp) và tầng chứa nước trong các đới khe nứt (n, c-p, t2, o-s). Có 91 công trình quan trắc tầng qh2 và qh1; 82 công trình quan trắc tầng qp2 và qp1; 09 công trình quan trắc tầng n; 03 công trình quan trắc tầng t2; và 02 công trình quan trắc tầng c-p cùng 01 công trình quan trắc tầng O-S.
Trong 10 công trình quan trắc mực nước mặt trong hệ thống quan trắc quan hệ giữa nước mặt và NDĐ gồm TB1; B1(Thái Bình); ĐB1 (Quảng Ninh); QSH1 (Liên Hà, Đan Phượng, Hà Nội); SC1 (Đông Xuyên, Yên Phong, Bắc Ninh); SĐ1 (Đông Mai, Thanh Oai, Hà Nội), SĐ2 (Phủ Lý, Hà Nam), M2 (TT Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên), ĐB1 (Mạo Khê, Đông Triều, Quảng Ninh), CL1 (P. Ngô Quyền, TX. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc).
– Vùng Bắc Trung Bộ hiện có 10 trạm quan trắc NDĐ với 96 điểm gồm 167 công trình quan trắc phân bố tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Các công trình quan trắc NDĐ trong vùng Bắc Trung Bộ được bố trí quan trắc các tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích đệ tứ (qh và qp) và tầng chứa nước khe nứt (n, t2, d1, c-p, c1, o3-s1 và bazan). Trong đó, quan trắc tầng chứa nước qh có 64 công trình, quan trắc tầng chứa nước qp có 72 công trình, tầng chứa nước neogen (n) có 7 công trình, tầng chứa nước t2 có 12 công trình…
Các công trình quan trắc NDĐ vùng Bắc Trung Bộ thuộc 2 tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh được quan trắc khởi điểm từ năm 2011 bằng máy tự ghi, sau đó do một số đầu đo hỏng nên chuyển sang đo thủ công.
– Vùng Tây Nguyên có 10 trạm quan trắc NDĐ với 123 điểm gồm 205 công trình (gồm 186 công trình quan trắc nước dưới đất và 19 công trình quan trắc nước mặt nằm trong mạng quan trắc nước dưới đất để phục vụ tính toán mối quan hệ thủy lực). Trong đó có phục hồi để tiếp tục quan trắc 01 LK, ký hiệu là LK121Tm2, đây là công trình được thiết kế nằm trong điểm 4-6 công trình vùng Kon Tum trước đây đã được đơn vị phục hồi để tiếp tục quan trắc liên tục sau dự án mở đường. Các công trình quan trắc NDĐ vùng được bố trí chủ yếu để quan trắc các tầng chứa nước trong phun trào bazan. Một số tuyến công trình quan trắc quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất. Có 90 điểm 1 công trình, 15 điểm 2-3 công trình và 18 điểm 4-6 công trình.
– Vùng Nam Trung Bộ có 02 trạm quan trắc NDĐ với 29 điểm gồm 41 công trình. Trong đó có 17 điểm 1 công trình, 12 điểm 2-3 công trình.
Trong vùng hiện có 02 trạm quan trắc TNN mặt hoạt động, được xây dựng theo quyết định số: 2208/QĐ-BTNMT, ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Vùng Nam Bộ có 17 trạm quan trắc NDĐ với 78 điểm gồm 188 công trình phân bố ở 17 tỉnh thành phố vùng Nam Bộ (Tiền Giang và Bà Rịa – Vũng Tàu chưa có công trình quan trắc). Trong số 188 công trình có 7 quan trắc mực nước mặt trong nước dưới đất và 181 quan trắc nước dưới đất.
Các yếu tố TNN được quan trắc tại công trình bao gồm mực nước (hoặc lưu lượng mạch lộ), nhiệt độ nước và thành phần hóa học NDĐ. Quan trắc mực nước, nhiệt độ được tiến hành bằng 2 phương pháp thủ công và tự ghi bán tự động; ngoài ra còn đo lượng mưa tại 1 công trình ở nhóm điểm Q099. Vào 2 thời điểm cuối 2 mùa mưa, nắng (tháng 3-4 và tháng 9-10) tiến hành lấy mẫu để phân tích thành phần hóa học nước dưới đất
Hệ thống quan trắc quốc gia tài nguyên nước đáp ứng nhu cầu thông tin về số lượng, chất lượng và biến động tài nguyên nước mặt, nước dưới đất phục vụ quản lý nhà nước và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.