Đắk Lắk là một tỉnh thuộc lưu vực sông Srê Pôk có diện tích tự nhiên là 13.125,37 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 36 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 01 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt Đức Xuyên được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.
– Đối với tài nguyên nước mặt: Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.600 – 1.800mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ Tháng 6 đến tháng 10) chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 11 – 4 năm sau) lượng mưa chiếm 10% tổng lượng mưa năm.
– Đối với tài nguyên nước dưới đất: trong tỉnh được phân chia thành 4 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) và Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: Tầng chứa nước (q) là 217.086 m3/ngày, tầng chứa nước (βqp) là 109.645 m3/ngày, tầng chứa nước (βn2-qp) là 3.112.316 m3/ngày, tầng chứa nước (n2) là 9.117 m3/ngày.
1. Thông báo tài nguyên nước mặt
Trong tháng 9 năm 2024, mực nước trung bình trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên tăng 02cm so với tháng trước, lưu lượng nước tăng 1,5% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm Đức Xuyên khoảng 98,1 triệu m3. Chất lượng nước mặt trên sông Ea Krông Nô có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
2. Thông báo tài nguyên nước dưới đất
Trong tháng 9 mực nước dưới đất trung bình so với tháng trước có xu thế dâng tại tầng chứa nước q; β(qp); β(n2-qp); n. Chất lượng nước có xu thế ít biến đổi; nước trong tỉnh thuộc loại nước nhạt; một số nơi có hàm lượng Mn, NO3 và Tổng Coliform vượt GTGH (QCVN 09:2023/BTNMT).
Dự báo mực nước dưới đất tháng 10 so với mực nước thực đo tháng 9 có xu thế dâng tại tầng chứa nước q; β(qp); β(n2-qp); n.
Trong khu vực tỉnh Đắk Lắk thời điểm hiện tại chưa có công trình nào có độ sâu mực nước trung bình tháng vượt quá 50% ngưỡng giới hạn cho phép.
Sơ đồ diễn biến mực nước tầng β(qp)
3. Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất
Theo điều 32 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP về xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại chưa có công trình nào có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo.
4. Đề xuất, kiến nghị
Đối với tài nguyên nước mặt: Tổng lượng nước tại trạm Đức Xuyên trong tháng 9 tăng khoảng 1,4 triệu m3 so với tháng trước, đề nghị các cơ quan, ngành sử dụng nguồn nước mặt có kế hoạch, phương án tích trữ nguồn nước để phục vụ việc khai thác, sử dụng trong tháng tới.
Chất lượng nguồn nước mặt tại trạm Đức Xuyên tăng so với tháng trước, có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, đề nghị tiếp tục theo dõi và có phương án xử lý để chất lượng nguồn nước được cải thiện hơn, phục vụ được cho các nhu cầu sử dụng nước.
Đối với tài nguyên nước dưới đất: Hiện tại, trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk chưa có công trình thuộc diện phải cảnh báo, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước trên lưu vực và các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.
Trong mùa khô năm 2024, nhìn chung chất lượng nước trong các tầng chứa nước thuộc tỉnh Đắk Lắk đều tốt. Tuy nhiên có một số công trình có hàm lượng Mn, NO3 và Tổng Coliform vượt GTGH so với QCVN 09:2023/BTNMT, đề nghị các cơ quan đưa ra cảnh báo cho người dân và tiếp tục theo dõi thêm.
Xem chi tiết tại đây: