Hiệu quả của Dự án:” Điều tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000 vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ”.
- 26/02/2024
Trong bối cảnh các phương thức liên quan đến biến đổi khí hậu và tăng cường hoạt động kinh tế ở vùng biển ven biển, việc thực hiện Dự án:" Điều tra, đánh giá sơ bộ bộ tài nguyên nước tỷ lệ nước 1:50.000 vành đai kinh tế ven biển bay Bắc Bộ " có ý nghĩa đặc biệt đối với việc đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Nhờ vào việc nắm bắt thông tin và đánh giá sơ bộ về tài nguyên nước một cách chính xác, chúng tôi có thể xác định và áp dụng các giải pháp quản lý phù hợp, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa của vùng ven biển Bắc Bộ trong tương lai.
Dự án này được giao cho Trung tâm Chiến lược và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý chủ sở hữu, Trung tâm giao tiếp cho Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc thực hiện, theo sự phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua Quyết định số 1504/QĐ-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2011 và Quyết định số 99/QĐ-BTNMT ngày 28/01/2013.
Dự án “Điều tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000 vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ” đã được tiến hành điều tra thực địa với tỷ lệ 1:50.000 theo các quy định hiện hành tâm là thông tư 12/2014/TT-BTNMT và thông tư 13/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 17/02/2014 quy định kỹ thuật điều chỉnh giá tài nguyên nước và nước dưới đất. Dự án đã thực hiện đầy đủ bộ sản phẩm theo yêu cầu và đạt được những mục tiêu của dự án theo phạm vi này. Các kết quả chính xác đạt được như sau:
1- Dự án đã thu thập các thông tin tài liệu có liên quan, cập nhật các tài liệu mới và sắp xếp phân loại theo quy định tại Nghị định 73/2017/NĐ-CP của Chính Phủ. Các thông tin điều tra tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000 được rà soát tổng hợp tại hai bộ Phụ lục chính về tài nguyên nước mặt và tài nguyên nước dưới đất. Trong đó tài nguyên nước mặt điều tra tổng số 4654 tuyến, đo đạc 67 mặt cắt, quan trắc bổ sung dòng chảy tại 6 điểm trên các sông suối, lấy và phân tích 92 mẫu nước, tổng hợp 1296 mẫu chất lượng nước. Tài nuyên nước dưới đất điều tra tỷ lệ 1:50.000 với diện tích 2.406 km² và tổng điểm điều tra 5.282 điểm, tổng hợp từ tài liệu hiện có với diện tích 4.214 km2,với tổng điểm là 8.721 điểm. Thực hiện công tác địa vật lý và khoan 1 lỗ khoan VB03 tại huyện Đầm Hà và đồng thời tiến hành quan trắc động thái trong 01 năm. Bên cạnh đó thực hiện công tác bơm thổi rửa, hút nước thí nghiệm lỗ khoan, lấy và phân tích 285 mẫu nước phục vụ công tác tính toán trữ lượng, chất lượng tài nguyên nước dưới đất.
2- Đánh giá tài nguyên nước mặt
– Đã đánh giá sơ bộ đặc điểm và các đặc trưng cơ bản của các nguồn nước chủ yếu trong vùng dự án.
– Đã đánh giá sơ bộ tiềm năng, tổng lượng tài nguyên nước trên các sông có chiều dài ≥20km trên phạm vi toàn vùng, trong đó:
Tổng lượng dòng chảy năm trung bình của các sông trên vùng dự án khoảng 76,66 tỷ m³, trong đó 70,06 tỷ m³ (91,4%) từ vùng lân cận chảy vào và 6,60 tỷ m³(8,6%) được hình thành trên diện tích vùng dự án.
3- Đánh giá tài nguyên nước dưới đất
Tổng tiềm năng tài nguyên nước dưới đất khu vực nghiên cứu là 5.603.076 m3/ngày trong đó tổng tiềm năng tài nguyên nước nhạt là 3.697.926 m3/ngày và nước mặn là 1.905.150 m3/ngày, tầng chứa nước qh có tổng tiềm năng tài nguyên lớn nhất là 1.621.866 m3/ngày,tầng p1-2 có tổng tiềm năng tài nguyên nhỏ nhất là 5.269 m3/ngày.
Tổng trữ lượng có thể khai thác trên phạm vi nghiên cứu là 1.601.600 m3/ngày, trong đó tầng chứa nước qh có trữ lượng có thể khai thác lớn nhất với trữ lượng có thể khai thác tính toán được là 486.655 m3/ngày.
4- Đã phân vùng và đánh giá sơ bộ chất lượng các nguồn nước, sơ bộ nhận định, đánh giá sự thay đổi chất lượng nước theo thời gian. Phân loại các đoạn sông, hồ đáp ứng cho mục đích sinh hoạt, nông nghiệp hay giao thông thủy.
5- Đánh giá sơ bộ khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhu cầu cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho vùng dự án, từ đó đưa ra phương phướng khai thác, sử dụng cũng như bảo vệ tài nguyên nướct. Phương hướng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất và nước mặt được đề xuất cho từng huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn nghiên cứu.
6- Lập các loại bản đồ chuyên môn về tài nguyên nước, để phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước, lập các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng dự án.
Một số vấn đề còn tồn tại:
Nguồn ngân sách được cung cấp có giới hạn đã kéo dài thời gian thi công dự án làm hạn chế bất kỳ phần nào hiệu quả sử dụng và nhất là không được đảm bảo tính cung cấp dịch vụ phù hợp với thời gian của dự án để phát triển kinh doanh tế – xã hội của khu vực.
Mặc dù báo cáo đã đạt được những kết quả tốt nhất được nêu rõ, tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề chưa được nghiên cứu, giải quyết đáng lẽ như:
– Công việc đánh giá tổng lượng nước sông, Ngòi (bao lượng nước chảy vào, ra)trong khu vực dự án nói chung và các tỉnh nói riêng còn nhiều khó khăn vì mạng lưới sông ngòi dày đặc, đan xen lẫn nhau, chịu tác động của thủy triều, không có số đo mô hình và công việc tính toán từ hình ảnh không khó khăn.
– Về nhiễm trùng nước dưới đất mới thực hiện được nghiên cứu hiện trạng, giá chất lượng nước dưới đất mà chưa tìm được nguồn gốc nhiễm trùng để đề ra các loại dung dịch giải quyết hoặc giải độc dưỡng bệnh.
Các vấn đề tồn tại nêu trên là những vấn đề rất quan trọng Hỏi phải được đầu tư đúng về cả tiền bạc lẫn chất xám mới có thể giải quyết được.