Bản Tin Dự Báo, Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Cửu Long Mùa Khô Năm 2024 – 2025
20/12/2024
Lưu vực sông Cửu Long là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, bao gồm 13 tỉnh thành là Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, có tổng diện tích tự nhiên khoảng 3,96 triệu ha. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Về tài nguyên nước mặt: lượng mưa của lưu vực sông Cửu Long dao động từ khoảng 1300-2400mm. Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm trên lưu vực sông Cửu Long là khoảng 500km3, trong đó khoảng 23,0km3 được hình thành trong đồng bằng sông Cửu Long, 477km3 từ trung thượng lưu sông Mê Công chảy vào đồng bằng sông Cửu Long. Mùa mưa hàng năm thường xuất hiện từ tháng V đến tháng X, lượng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 70 – 85% tổng lượng dòng chảy năm. Mùa cạn từ tháng XI đến tháng IV năm sau, lượng dòng chảy mùa cạn chiếm khoảng 15 – 30% tổng lượng dòng chảy năm.
Về tài nguyên nước dưới đất: trên lưu vực sông Cửu Long hiện nay có 245 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 5 tầng chứa nước chính là Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1), tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocen giữa (n22) và tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trềm tích Pliocene dưới (n21). Tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước qp3 là 4.975.661m3/ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 7.218.972m3/ngày, tầng chứa nước qp1 là 7.135.305m3/ngày, tầng chứa nước n22 là 10.128.854m3/ngày và tầng chứa nước n21 là 8.563.299m3/ngày.
1. Tài nguyên nước mặt
Dự báo tài nguyên nước mặt
Theo nhận định của Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn quốc gia, tổng lượng mưa trong mùa khô tháng 11/2024 vùng Nam Bộ cao hơn TBNN cùng thời kỳ từ 5-20%, tháng 12/2024 tổng lượng mưa phổ biến từ 50-80mm, tháng 1/2025 tổng lượng mưa phổ biến từ 15-30mm (cao hơn TBNN 5-15mm), tháng 2/2025 tổng lượng mưa phổ biến từ 15-30mm (thấp hơn TBNN 5-10mm), tháng 3/2025 tổng lượng mưa phổ biến từ 20-50mm (xấp xỉ so với TBNN), tháng 4/2025 tổng lượng mưa phổ biến từ 50-120mm (xấp xỉ so với TBNN).
Dựa theo nhận định trên kết hợp với số liệu mưa dự báo từ vệ tih, dự báo trong mùa khô năm 2024-2025, tổng lượng nước mặt dự báo sinh ra từ mưa trên phạm vi diện tích lưu vực sông Cửu Long vào khoảng 5,01 – 5,48 tỷ m³.
Dự báo tổng lượng nước nội sinh tại các vùng dự báo
Cảnh báo tài nguyên nước mặt
Tổng lượng nước mặt dự báo trên lưu vực sông Cửu Long có xu thế tăng lên trung bình khoảng 10-20% so với mùa mùa cùng kỳ năm trước, cao hơn khoảng 19-27% so với TBNN. Trong đó tập trung chủ yếu ở các vùng ngọt, vì vậy khả năng sử dụng nguồn nước mặt từ mưa trên lưu vực thuận lợi hơn cùng kỳ năm trước.
2. Tài nguyên nước dưới đất
2.1. Thông báo tình hình tài nguyên nước dưới đất
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3): Trong mùa mưa từ T5/2024-T10/2024: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 2,13m tại Phường 1, TX Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh (Q221020) và sâu nhất là 3,99m tại TT Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An (Q02702T).
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3): Trong mùa mưa từ T5/2024-T10/2024: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 1,57m tại xã Tân Lập, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh (Q22002Z) và sâu nhất là 19,11m tại phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, TP.Hồ Chí Minh (Q011340).
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Trong mùa mưa từ T5/2024-T10/2024: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 4,24m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611040) và sâu nhất là 27,15m tại Phường 5, Tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q188030M1).
Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocen giữa (n22): Trong mùa mưa từ T5/2024-T10/2024: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 3,31m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611050) và sâu nhất là 26,61m tại Phường 9, TP.Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q17704TM1).
Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trềm tích Pliocene dưới (n21): Trong mùa mưa từ T5/2024-T10/2024: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 7,7m tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang (Q625060) và sâu nhất là 24,77m tại Phường 9, Tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q17704ZM1).
2.2. Dự báo tài nguyên nước dưới đất
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa khô từ T11/2024-T4/2025 có xu thế hạ, có 30/35 công trình mực nước hạ, 4/35 công trình mực nước dâng và 1/35 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 1 đến 2m tập trung ở Phường 7, TX.Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu (Q597020M1) và mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở TT Cái Dầu, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang (Q407020M1).
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa khô từ T11/2024-T4/2025 có xu thế hạ, có 38/42 công trình mực nước hạ, 2/42 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/42 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 1 đến 2m tập trung ở xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (Q683030) và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở xã Thạnh Quới, huyện Thốt Nốt, TP. Cần Thơ (Q403020).
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa khô từ T11/2024-T4/2025 có xu thế hạ, có 31/34 công trình mực nước hạ, 3/34 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 1 đến 2m tập trung ở xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (Q683040) và mực nước dâng từ 1 đến 2m tập trung ở xã Kiên Lương, huyện Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang (Q104030).
Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene giữa (n22): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa khô từ T11/2024-T4/2025 có xu thế hạ, có 28/34 công trình mực nước hạ, 4/34 công trình mực nước dâng và 2/34 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 1 đến 2m tập trung ở xã Long Sơn, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh (Q406040) và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở xã Hòa Long, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (Q206030M1).
Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene dưới (n21): Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa khô từ T11/2024-T4/2025 có xu thế hạ, có 29/32 công trình mực nước hạ, 2/32 công trình mực nước dâng và 1/32 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 1 đến 2m tập trung ở xã Tân Long Hội, huyện Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long (Q214040M1) và mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở xã Giai Xuân, huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ (Q624060).
2.3. Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất
Theo Điều 32 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Cửu Long có 13 công trình có độ sâu mực nước hiện đang vượt quá 50% ngưỡng giới hạn cho phép (GHCP). Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này:
3. Đề xuất, kiến nghị
Đối với tài nguyên nước mặt: Tổng lượng tài nguyên nước mặt dự báo trên lưu vực sông Cửu Long có xu thế tăng lên trung bình khoảng 10 – 20% so với tháng mùa khô năm 2023-2024. Vì vậy, để tận dụng nguồn nước mặt sẵn có, các địa phương còn khó khăn về tiếp cận nguồn nước ngọt từ sông Tiền, sông Hậu cần chủ động khai thác nước mưa, nước ngọt để phục vụ sinh hoạt, canh tác tại địa phương. Đồng thời, theo dõi các bản tin tiếp theo để có kế hoạch khai thác sử dụng nước phù hợp.
Đối với tài nguyên nước dưới đất: Theo Điều 32 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong lưu vực sông Cửu Long có 13 công trình có độ sâu mực nước hiện đang vượt quá 50% ngưỡng giới hạn cho phép cần phải cảnh báo. Vì vậy, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ các diễn biến mực nước dưới đất các tầng chứa nước tại địa phương và trong các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.
Nhìn chung tại các tầng chứa nước trên lưu vực sông Cửu Long trong mùa khô từ T11/2024-T4/2025 có mực nước ổn định, không có diễn biến bất thường. Chất lượng nước trong mùa mưa năm 2023 đa số tốt, tuy nhiên có một số công trình có độ mặn, hàm lượng Mn, As và NH4 vượt quá GTGH so với QCVN 09:2023/BTNMT, đề nghị các cơ quan đưa ra cảnh báo cho người dân và tiếp tục theo dõi thêm.
Xem chi tiết tại đây: