Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Hồng - Thái Bình Tháng 7 Năm 2025

Lưu vực sông Hồng – Thái Bình là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 25 tỉnh, thành phố với tổng diện tích là 88.860 km2.

- Đối với tài nguyên nước mặt: lưu vực sông Hồng - Thái Bình có lượng mưa trung bình nhiều năm dao động từ khoảng 1000mm đến 1300mm, riêng khu vực thượng nguồn sông Đà, lượng mưa năm khá hơn, từ 1300mm đến 1500mm. Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình là khoảng 131,4 tỷ m3, trong đó lượng nước sản sinh từ địa phận nước ngoài chảy vào Việt nam là 48,3 tỷ m3, lượng nước sản sinh trong lãnh thổ Việt Nam là 83,1 tỷ m3. Mùa mưa hàng năm thường xuất hiện bắt đầu từ Tháng 7 đến tháng 10, lượng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 90% tổng lượng dòng chảy năm. Mùa cạn từ tháng 11 đến Tháng 7 năm sau, lượng dòng chảy mùa cạn chiếm khoảng 10 % tổng lượng dòng chảy năm.

- Đối với tài nguyên nước dưới đất: lưu vực Sông Hồng - Thái Bình hiện nay có 156 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 3 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp) và tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogene và Trias (n & t). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước Holocen (qh) là 4.155.827 m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 13.108.361 m3/ngày.

1. Tài nguyên nước mặt:

Tổng lượng nước mặt dự báo trong tháng 7 trên lưu vực đạt khoảng từ 21,50 đến 22,76 tỷ m3, giảm trung bình 3% so với tháng 7 năm 2024 và tăng trung bình 22% so với trung bình nhiều năm.

Dự báo trong tháng 7 trên sông Đà có tổng lượng nước nội sinh đạt từ 4.845 - 5.320 triệu m3; sông Thao đạt từ 1.173 - 1.227 triệu m3; sông Lô - Gâm đạt từ 4.177 – 4.224 triệu m3; sông Cầu - Thương đạt từ 1.802 – 2.149 triệu m3; đồng bằng sông Hồng đạt từ 1.254 – 1.593 triệu m3.

Trong tháng 7 dự báo trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình không xảy ra hiện tượng thiếu nước.

2. Tài nguyên nước dưới đất:

Nhìn chung mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng trước có xu thế dâng tại lớp chứa nước qp2, qp1 và tầng chứa nước n và t xu thế không rõ ràng tại lớp chứa nước qh2, qh1. Chất lượng nước trong lưu vực sông cho thấy hầu hết các thông số nằm trong giá trị giới hạn, tuy nhiên có một số công trình có độ mặn, Mangan, Arsenic, Chì và Amoni vượt GTGH so với QCVN 09:2023/BTNMT.

Dự báo mực nước dưới đất tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng tại lớp chứa nước qh2, qh1, qp2, qp1 và tầng chứa nước n và t.

Trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình thời điểm hiện tại có 4 công trình tại TP. Hà Nội (Q.62a - quận Từ Liêm, Q.63aM1 - quận Cầu Giấy) và tỉnh Nam Định (Q.109a, Q.109b - huyện Trực Ninh) có độ sâu mực nước trung bình tháng vượt quá 50% ngưỡng giới hạn cho phép.

Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 6 lớp qh2

3. Đề xuất, kiến nghị

Đối với tài nguyên nước mặt: Trên toàn lưu vực Hồng – Thái Bình, trong tháng 7 có tổng lượng nước mặt dự báo đạt trung bình khoảng 22,13 tỷ m3. Lượng nước mặt này đáp ứng được nhu cầu khai thác sử dụng trên lưu vực nên không xảy ra hiện tượng thiếu nước.

Việc phân bổ hài hòa nguồn nước cho các đối tượng sử dụng nước sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư 04/2020/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh. Mặt khác, vẫn cần giám sát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước thông qua các quy định tại Thông tư 17/2021/TT-BTNMT Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Đối với tài nguyên nước dưới đất: Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân có khai thác sử dụng nguồn nước dưới đất tiếp tục theo dõi và có các biện pháp, kế hoạch khai thác phù hợp đối với các khu vực có độ sâu mực nước vượt ngưỡng cho phép đặc biệt là tại các khu vực quận Từ Liêm, Cầu Giấy - TP Hà Nội; huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định.

Hầu hết các thông số chất lượng nước trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình nằm trong giới hạn cho phép, đáp ứng các thông số cơ bản theo QCVN 09:2023/BTNMT. Tuy nhiên một số công trình có thông số vượt GTGH, tập trung ở các tầng chứa nước Holocen (qh), Pleistocen (qp). Các thông số vượt chủ yếu bao gồm độ mặn, Mangan, Arsenic, Chì và Amoni.

Xem chi tiết tại đây:

Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Hồng - Thái Bình Tháng 7 Năm 2025