Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Srê Pôk Tháng 7 Năm 2025
Lưu vực sông Srê Pốk là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 4 tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Đăk Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích lưu vực là 17.230 km2. Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 7 năm sau.
- Đối với tài nguyên nước mặt, lưu vực sông Srê Pốk được chia thành 10 vùng bao gồm: Ia Drang, Ia Lop, Thượng Ea H’leo, Hạ Ea H’leo, Thượng Krông Ana, Hạ Krông Ana, Thượng Ea Krông Nô, Hạ Ea Krông Nô, Thượng Srê Pốk và Hạ Srê Pốk. Lượng mưa trung bình nhiều năm mùa mưa lưu vực sông Srêpok là 1.519 mm, trong đó lượng mưa trung bình nhiều năm lớn nhất là 2.158 mm (Bảo Lộc, Lâm Đồng). Dòng chảy trung bình nhiều năm trạm Bản Đôn là 273 m3/s, Cầu 14 là 242 m3/s, Đức Xuyên là 100 m3/s, Giang Sơn là 74 m3/s.
- Đối với tài nguyên nước dưới đất, hiện nay lưu vực sông Srê Pốk có 48 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 4 tầng chứa nước chính: lỗ hổng trong trầm tích Đệ tế không phân chia (q), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa - β(qp), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp), khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q) là 812.985 m3/ngày, tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp) là 539.317 m3/ngày, khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) là 5.405.711 m3/ngày, khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n) là 8.746 m3/ngày.
1. Tài nguyên nước mặt
Trong tháng 6 năm 2025, mực nước trung bình trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên tăng 15cm so với tháng trước, lưu lượng nước có xu hướng tăng khoảng 14,1% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm Đức Xuyên khoảng 78,1 triệu m3. Chất lượng nước mặt trên sông Ea Krông Nô có thể sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.
Dự báo trong tháng 7 năm 2025, tổng lượng nước nội sinh trên các tiểu vùng dự báo thuộc lưu vực sông Srê Pốk có xu hướng giảm 5,95% so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ, dao động trong khoảng từ 1.317 – 1.472 triệu m3.
Trong tháng 7 năm 2025, dự báo nguồn nước cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của các ngành trên lưu vực.
2. Tài nguyên nước dưới đất
Trong tháng 6 mực nước dưới đất trung bình so với tháng trước có xu thế dâng tại tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp) và dâng hạ không đáng kể tại tầng chưa nước n. Chất lượng nước trong lưu vực tương đối tốt, nước thuộc loại nước nhạt và một số công trình có thông số Amoni, Nitrate, Sắt, Mangan vượt GTGH theo QCVN 09:2023/BTNMT.
Dự báo mực nước dưới đất trung bình tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng tại tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp) và dâng hạ không đáng kể tại tầng chứa nước n.
Trên lưu vực sông Srê Pốk thời điểm hiện tại có 1 công trình tại tỉnh Gia Lai (LK165T-huyện Đức Cơ) có độ sâu mực nước trung bình tháng vượt quá 50% ngưỡng giới hạn cho phép.
Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 6 tầng q
3. Đề xuất, kiến nghị
Đối với tài nguyên nước mặt: Trên lưu vực sông Srê Pốk, tổng lượng nước tại trạm Đức Xuyên trong tháng 6 tăng khoảng 7,4 triệu m3 so với tháng trước, dự báo tổng lượng nước nội sinh từ mưa trong tháng 7 trên lưu vực sông Srê Pốk có xu thế tăng 5,95% so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ, dao động trong khoảng từ 1.317 – 1.472 triệu m3.
Đa số các thông số chất lượng nước tại trạm Đức Xuyên nằm trong GTGH cho phép, riêng thông số E.coli có giá trị chất lượng nước vượt ngưỡng GTGH cho phép 65 lần.
Kết quả tính toán cân bằng nguồn nước trên lưu vực sông Srê Pốk trong tháng 7 năm 2025 cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của các ngành.
Đối với tài nguyên nước dưới đất: Hiện tại, trên phạm vi lưu vực sông Srê Pốk có 01 công trình thuộc diện phải cảnh báo (LK165T), tuy nhiên để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước trên lưu vực và các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.
Đa số các thông số chất lượng nước trên lưu vực sông nằm trong GTGH, đáp ứng các thông số cơ bản theo QCVN 09:2023/BTNMT. Tuy nhiên một số công trình có thông số vượt GTGH, tập trung ở các tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp), n. Các thông số vượt bao gồm Amoni, Nitrate, Sắt, Mangan.
Xem chi tiết tại đây: