Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Đồng Nai Tháng 7 Năm 2025
Lưu vực sông Đồng Nai là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, bao gồm 10 tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Đắk Nông, Long An, Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu với tổng diện tích lưu vực là 36.350km2. Mùa mưa từ tháng V đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
- Đối với tài nguyên nước mặt: Hiện nay trên lưu vực sông Đồng Nai có 39 trạm thủy văn, 02 trạm tài nguyên nước. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực sông khoảng 1.950mm và biến đổi từ nơi thấp là 1.200 - 1.600mm (vùng hạ lưu, lưu vực sông Vàm Cỏ...), lên nơi cao là 2.600 - 2.800mm (trung lưu sông Đồng Nai, một phần thượng lưu sông Bé, thượng lưu sông La Ngà ...). Vùng ven biển mưa biến đổi từ 700 - 800mm (Phan Rang-Phan Rí) đến 1.800 - 2.000mm (thượng lưu các sông Cái, Quao, Kabét, Dinh...).
- Đối với tài nguyên nước dưới đất: Lưu vực sông Đồng Nai hiện nay có 155 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 7 tầng chứa nước chính chia thành hai khu vực Đông Bắc và Tây Nam của lưu vực: Khu vực phía Tây Nam gồm 5 tầng là tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3), tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1), tầng chứa nước Pliocene trung (n22), tầng chứa nước Pliocene hạ (n21); khu vực phía Đông Bắc gồm 2 tầng: lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước qp3 là 1.754.982m3/ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 3.176.253m3/ngày, tầng chứa nước qp1 là 1.594.607m3/ngày, tầng chứa nước n22 là 2.459.938m3/ngày, tầng chứa nước n21 là 1.506.949m3/ngày, tầng chứa nước Q là 126.797 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 5.550.068 m3/ngày.
1. Tài nguyên nước mặt
Trong tháng 6 năm 2025, mực nước trung bình trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh tăng 16cm so với tháng trước. Lưu lượng nước tăng khoảng 92,9% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm Đại Ninh khoảng 30,3 triệu m3. Cảnh báo mực nước trung bình trong tháng 6 cao hơn hơn 120cm so với mực nước dâng bình thường tại hồ Đại Ninh. Chất lượng nước sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích tương đương khác.
Trong tháng 6 năm 2025, mực nước trung bình trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên tăng 83cm so với tháng trước. Lưu lượng nước có xu hướng tăng khoảng 10,6% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm Cát Tiên khoảng 416 triệu m3. Chất lượng nước sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên có thể sử có thể sử dụng cho mục đích giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.
2. Thông báo tài nguyên nước dưới đất
Mực nước dưới đất trung bình tháng 6 năm 2025 so với tháng trước có xu thế dâng tại tất cả các tầng chứa nước. Chất lượng nước mùa khô năm 2025 trên lưu vực sông Đồng Nai đa số các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép, tuy nhiên, một số công trình có các chỉ tiêu Mn và NH4+ vượt giới hạn cho phép.
Dự báo mực nước dưới đất tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng tại tất cả các tầng chứa nước.
Hiện nay, trên lưu vực sông Đồng Nai có 8 công trình có độ sâu mực nước trung bình tháng vượt quá 50% giới hạn cho phép. Các công trình này bao gồm: Quận 12,Thành phố Hồ Chí Minh (Q011340, Q011040); huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (Q039030M1, Q039340M1); huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (Q604050, Q604060) và Thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (C10b, C10o).
Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 6 tầng Q
3. Đề xuất, kiến nghị
Đối với tài nguyên nước mặt: Trong tháng 6 năm 2025, tổng lượng nước tại trạm Đại Ninh tăng khoảng 14,1 triệu m3 so với tháng trước, tại trạm Cát Tiên tăng khoảng 27,5 triệu m3 so với tháng trước, đề nghị các cơ quan, ngành sử dụng nguồn nước mặt có kế hoạch, phương án tích trữ nguồn nước phù hợp để phục vụ việc khai thác, sử dụng trong tháng tới.
Đa số các thông số chất lượng nước tại trạm Đại Ninh, Cát Tiên nằm trong GTGH cho phép. Tuy nhiên một số thông số có giá trị chất lượng nước vượt GTGH như Nitrit, Nitrate, E.coli (trạm Đại Ninh); Amoni, E.Coli (trạm Cát Tiên).
Đối với tài nguyên nước dưới đất: Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân có khai thác sử dụng nguồn nước dưới đất tiếp tục theo dõi và có các biện pháp, kế hoạch khai thác phù hợp đối với các khu vực có độ sâu mực nước vượt quá giới hạn cho phép đặc biệt là tại các khu vực huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai; Quận 12 thành phố Hồ Chí Minh; huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An; TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Nhìn chung, chất lượng nước dưới đất tại các tầng chứa nước trên lưu vực sông Đồng Nai trong mùa khô năm 2025 đa số nằm trong giới hạn cho phép, tuy nhiên có một số công trình có hàm lượng TDS, Mn và NH4+ vượt quá GTGH so với QCVN 09:2023/BTNMT, tập trung ở các tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen trên(qp3), Pleistocene giữa-trên (qp2-3), Pleistocene dưới (qp1), tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene giữa (n22) và tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene dưới (n21).
Xem chi tiết tại đây: