1. Các nhiệm vụ, dự án chuyên môn 2011:
a) Nhiệm vụ Chính phủ:
01 nhiệm vụ chuyển tiếp “Điều tra, đánh giá tiềm năng sa khoáng titan – zincon trong tầng cát đỏ vùng Ninh Thuận- Bình Thuận và Bắc Bà Rịa Vũng Tàu”. Năm 2011, Trung tâm phối hợp với Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản thanh toán khối lượng đã thực hiện năm 2010.
b) Nhiệm vụ điều tra, đánh giá tài nguyên nước.
– Nhiệm vụ chuyên môn cấp Bộ: bao gồm 14 nhiệm vụ chuyển tiếp, các nhiệm vụ này được các đơn vị triển khai ngay từ khi có Quyết định giao kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2011 của Bộ. Đến nay, các dự án đã hoàn thành, một số dự án vượt mức kế hoạch giao, chất lượng các công việc đã thực hiện bám sát mục tiêu của bước đề ra.
* Kết quả một số đề án:
+ Đề án “Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất tầng Neogen vùng thành phố Hà Nội” do Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc thực hiện.
Trong năm 2011 đã thi công 6 lỗ khoan (LK5-N, LK9-N, LK10-N, LK11-N, LK12-N, LK13-N) tất cả các lỗ khoan đều gặp nước nhạt, với tổng lưu lượng 132,1l/s thực bơm tương đương 11.412m3/ngày. Trong đó tầng Vĩnh Bảo (5 lỗ khoan) lưu lượng từ 16,4 đến 30,13 l/s tổng 122,8l/s tương đương 10.609m3/ngày, tầng Tiên Hưng (LK10-N) có lưu lượng 9,3l/s, với tổng lưu 803m3/ngày;
Đã gặp nước nóng tại lỗ khoan LK10-N (sâu 400m) có nhiệt độ 36oC (tại thôn Công Luận 2, TT. Văn Giang, Hưng Yên).
Kết quả toàn Đề án:Đã thi công 11/13 lỗ khoan gặp nước nhạt với tổng lưu lượng 211,2l/s thực bơm tương đương 18.248m3/ngày. Trong đó tầng Vĩnh Bảo tổng 200,6l/s tương đương 17.336m3/ngày, tầng Tiên Hưng 10,6l/s, tương đương 912m3/ngày
+ Đề án “Điều tra, đánh giá chi tiết tài nguyên nước dưới đất khu vực thị trấn Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang” do Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc thực hiện. Trong năm 2011 đã thi công lỗ khoan CT4 có lưu lượng thực bơm 0,6l/s. Kết quả phân tích mẫu nước lấy tại lỗ khoan có các chỉ tiêu đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2009/BYT. Là kết quả rất có ý nghĩa đối với vùng đặc biệt khó khăn về nước sinh hoạt (Thị trấn Mèo Vạc) và mở ra triển vọng cho việc thi công năm 2012.
+ Đề án “Điều tra nguồn nước dưới đất vùng sâu Nam Bộ – pha 3” do Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam thực hiện.
Kết quả toàn Đề án:Đã thi công 30 lỗ khoan tại 30 vùng điều tra, thuộc 8 tỉnh: Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu và Kiên Giang, đã bàn giao 29 lỗ khoan với tổng lưu lượng thực bơm 177,89l/s tương đương 15.370m3/ngày (có thể phục vụ cho 256.162 người/ngày) phục vụ cấp nước cho 17 cụm dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và 12 đơn vị bộ đội, trong đó có 11 đồn biên phòng.
Đã phát hiện một số tầng chứa nước nhạt ở một số vùng, nơi mà các nghiên cứu trước đây cho là không có như: Tầng chứa nước qp2-3 tại vùng Hưng Điền (LK S320), huyện Tân Hưng, tỉnh Đồng Tháp; tầng chứa nước n22 tại vùng Mỹ Thạnh Tây (LK S319), Đức Huệ, vùng Thuỷ Tây (LKS321), huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An; tầng chứa nước n21 tại vùng thị trấn Lấp Vò (LK S326), huyện Lấp Vò, vùng Thanh Mỹ (LKS328), huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, và vùng Mỹ Phước (LK S323), huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
* Một số khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ:
– Kế hoạch triển khai dự án “Điều tra đánh giá tài nguyên nước các sông biên giới Việt Lào thuộc lưu vực sông Mã, sông Cả trong” năm 2011 được lập từ đầu năm 2011 và đã được phê duyệt, tuy nhiên công tác thực địa triển khai chậm (cuối quý IV) thời gian thực hiện ngắn, gặp tình hình lũ lụt nặng nề trên địa bàn điều tra khảo sát nên ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
* Ngoài thực hiện các nhiệm vụ được giao, Trung tâm đã tiến hành khảo sát thực tế và báo cáo Bộ TNMT về hiện tượng phun bùn tại xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
+ Dự án “Điều tra, xác định dòng chảy tối thiểu trên lưu vực sông Vũ Gia – Thu Bồn” là một nhiệm vụ mới và phức tạp. Năm 2011, Trung tâm đang triển khai thu thập số liệu, tài liệu, các báo cáo về điều tra, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt liên quan cũng như công tác điều tra thực địa bổ sung.
c) Nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước
– Đầu năm 2011 đã hoàn thiện các hồ sơ dự án hoàn thành 04 dự án lập nhiệm vụ quy hoạch chuyển Cục Quản lý tài nguyên nước: “Lập nhiệm vụ Quy hoạch lưu vực sông Hồng – sông Thái Bình”; “Quy hoạch tài nguyên nước đảo Phú Quốc”; “Quy hoạch tài nguyên nước vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” và “Quy hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên nước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”.
– Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chuyển tiếp: “Quy hoạch quản lý sử dụng tài nguyên nước và bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ – sông Đáy đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” với các nội dung chính: Hoàn thiện nội dung công tác thu thập, điều tra bổ sung số liệu phục vụ lập quy hoạch phân bổ tài nguyên nước, quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước.
– Dự án “Lập nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng”: đến nay dự án đã hoàn thành hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Đánh giá chung về thực hiện các nhiệm vụ điều tra, đánh giá và quy hoạch TNN:
– Công tác thi công các hạng mục công việc của các nhiệm vụ điều tra, đánh giá TNN tuân thủ theo quy trình quy phạm kỹ thuật, chất lượng các tài liệu đảm bảo theo yêu cầu của dự án.
– Tiến độ thi công các nhiệm vụ điều tra, đánh giá, quy hoạch tài nguyên nước hoàn thành kế hoạch, phù hợp với nguồn kinh phí cấp trong năm.
d) Nhiệm vụ chuyên môn mở mới năm 2011
Khối lượng, nội dung thực hiện: gồm 06 nhiệm vụ (05 nhiệm vụ điều tra, đánh giá, 01 nhiệm vụ quy hoạch), Trung tâm đã chỉ đạo các đơn vị lập, trình dự án mở mới gửi các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo đúng các quy định hiện hành. Đến nay Trung tâm đã thẩm định và ra quyết định phê duyệt 02 nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Trung tâm và trình Bộ 04 dự án (trong đó có 01 dự án Chính phủ) để Bộ thẩm định và phê duyệt. Bộ đã phê duyệt 04 dự án, còn dự án Chính phủ đã sửa chữa theo góp ý của các Bộ, ngành liên quan để trình Bộ. Tính đến nay, các đơn vị đã thực hiện nhiệm vụ được giao bảo đảm tiến độ và kế hoạch.
đ) Nhiệm vụ chuyên môn mở mới năm 2012:
– Có 04 dự án điều tra đánh giá: Trung tâm đã lập và trình Bộ thẩm định phê duyệt 02 dự án; phê duyệt cấp Trung tâm 02 dự án, đến nay nội dung và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định.
– Nhiệm vụ quy hoạch mở mới: 01 nhiệm vụ “Lập quy hoạch TNN lưu vực sông Srepok”, hiện đang thẩm định để phê duyệt tại Trung tâm.
e) Nhiệm vụ quan trắc quốc gia tài nguyên môi trường nước.
– Khối lượng, nội dung thực hiện:
* Quan trắc tài nguyên nước dưới đất tại 3 khu vực (5 vùng) được thực hiện liên tục và thường xuyên theo đúng quy trình từ đầu năm đến nay, kết quả quan trắc được cập nhật, xử lý phục vụ kịp thời cho công tác dự báo và cảnh báo TNN dưới đất tại các vùng quan trắc. Số liệu quan trắc được Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước tổng hợp, hiệu chỉnh hàng quý từ các đơn vị trực thuộc gửi về phục vụ việc biên soạn và xuất bản niên giám quan trắc nước dưới đất 3 vùng Bắc Bộ, Nam Bộ, Tây Nguyên năm 2010; thông báo và dự báo kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất năm 2010; tổng hợp, xử lý số liệu, biên soạn thông báo và dự báo kết quả quan trắc 6 tháng đầu năm 2011 gửi đến các cơ quan quản lý tài nguyên nước, các phương tiện thông tin đại chúng.
* Quan trắc tài nguyên nước mặt tại 5 trạm (03 trạm thực hiện từ tháng 4/2011 và 02 trạm từ tháng 7/2011) theo đúng quy trình quy phạm.
Hiện nay Liên đoàn QH&ĐT TNN miền Trung đang thực hiện chỉnh lý chỉnh biên số liệu đo đạc năm 2011 của 05 trạm nước mặt sau đó gửi ra Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước để đánh giá chất lượng tài liệu trước khi đưa vào lưu trữ.
– Mạng quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện rà soát phục vụ sửa đổi Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc quốc gia tài nguyên và Môi trường đến năm 2020”.
2. Đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ
– Năm 2011, Trung tâm thực hiện 03 đề tài chuyển tiếp cấp Bộ, 03 đề tài mở mới cấp Bộ và 03 đề tài cấp cơ sở.
– Từ tháng 8 năm 2011, Trung tâm thực hiện quản lý công tác KHCN theo Thông tư 25/2010/TT-BTNMT ngày 07 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, công tác quản lý KHCN đang từng bước đi vào hoạt động ổn định. Trung tâm thực hiện quản lý, theo dõi sát sao việc triển khai thực hiện các đề tài KHCN trên của các đơn vị trực thuộc Trung tâm, thường xuyên liên hệ với các đơn vị quản lý liên quan của Bộ cũng như các đơn vị trực tiếp thực hiện các đề tài KHCN nhằm kịp thời nắm bắt tình hình, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các đề tài KHCN đảm bảo đúng tiến độ, đề xuất hỗ trợ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các đề tài KHCN. Tính đến nay, Trung tâm đã hoàn thành nghiệm thu cấp cơ sở 01 đề tài cấp Bộ, 02 đề tài cấp cơ sở.
3. Nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản
– Năm 2011 Trung tâm đang thực hiện 10 dự án trong đó có 06 dự án do Trung tâm làm chủ đầu và 04 dự án do các Liên đoàn trực thuộc làm chủ đầu tư. Theo kế hoạch trong năm 2011 sẽ kết thúc 07 dự án, 03 dự án còn lại sẽ chuyển tiếp năm 2012.
Trong năm Trung tâm đã tổ chức triển khai toàn diện các nhiệm vụ được cấp trên giao. Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt quy trình, quy phạm kỹ thuật. Công tác giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán các dự án thực hiện đúng các quy phạm, văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước, khối lượng thực hiện đạt 100% kế hoạch giao.
– Thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ nên trong năm 2011 có 02 dự án bị cắt giảm vốn không thực hiện. Tuy nhiên, Trung tâm vẫn đang triển khai công tác quản lý đầu tư để thực hiện vào năm 2012 khi có kế hoạch vốn Bộ giao:
+ Dự án chuẩn bị đầu tư: Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước cho Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
+ Dự án mở mới: Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ thi công các công trình nghiên cứu, điều tra quy hoạch tài nguyên nước cho các Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
4. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng:
Năm 2011, Trung tâm đã được giao thực hiện dự án “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng sông Cửu Long, đề xuất các giải pháp ứng phó”.
Khối lượng, nội dung thực hiện:Hoàn thành 100% khối lượng theo kế hoạch được giao.
(CWRPI)