Sáng ngày 26/09/2021 tại trụ sở Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã diễn ra cuộc họp trực tuyến Hội đồng nghiệm thu cấp quản lý kết quả thực hiện 6 tháng cuối năm 2021 Xây dựng cơ sở dữ liệu Đề án “Bảo vệ nước dưới đất ở các đô thị lớn” – Giai đoạn 2. Chủ trì cuộc họp gồm Tổng giám đốc Tống Ngọc Thanh và Phó Tổng giám đốc Triệu Đức Huy Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia, cùng tham dự cuộc họp có đại diện Ban Điều tra tài nguyên nước, Ban Kế hoạch – Tài chính, Ban Quan trắc giám sát tài nguyên nước, Ban Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Ban Quy hoạch tài nguyên nước, Trung tâm Dữ liệu tài nguyên nước.
Trong 6 tháng cuối năm 2021, Trung tâm Dữ liệu tài nguyên nước được giao thực hiện Xây dựng cơ sở dữ liệu cho Đề án “Bảo vệ nước dưới đất ở các đô thị lớn” – Giai đoạn 2. Đến nay, Trung tâm đã hoàn thành toàn bộ khối lượng được giao năm 2021 thực hiện đúng theo nội dung, dự toán được duyệt. Các nội dung thực hiện phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra năm 2021 và phù hợp mục tiêu, nhiện vụ của toàn Đề án.
Nội dung công việc thực hiện trong 6 tháng cuối năm như sau:
- Công tác tạo lập cơ sở dữ liệu
+ Công tác nhập dữ liệu chuyển đổi có cấu trúc cho đối tượng phi không gian: Trong 6 tháng cuối năm đã thực hiện nhập thêm 471.116 trường dữ liệu. Tổng khối lượng thực hiện cả năm: 6.849.828/6.378.712 trường dữ liệu, đạt 107% so với khối lượng được phê duyệt
+ Công tác nhập mới và đối soát các dữ liệu có cấu trúc cho đối tượng phi không gian: Trong 6 tháng cuối năm đã thực hiện nhập mới 54.492 trường dữ liệu. Tổng khối lượng thực hiện cả năm: 73.468/72.411 trường dữ liệu, đạt 101% so với khối lượng được phê duyệt.
+ Công tác nhập và đối soát dữ liệu có cấu trúc cho đối tượng không gian: Trong 6 tháng cuối năm đã thực hiện nhập mới là 185.061 trường dữ liệu. Tổng khối lượng thực hiện cả năm: 245.493/240.279 trường dữ liệu đạt 102% so với khối lượng được phê duyệt.
– Công tác biên tập dữ liệu: toàn bộ dữ liệu đã được chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu và nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu ở bước trên, các dữ liệu đã được thực hiện biên tập cơ sở dữ liệu theo quy định như sau: tuyên bố đối tượng: 11,63 đối tượng quản lý, đạt 100% so với dự toán giao; sửa lỗi tương quan của dữ liệu không gian (topology): 5,01 đối tượng quản lý, đạt 100% so với dự toán giao; hiệu đính nội dung cho dữ liệu phi không gian: 6,62 ĐTQL, đạt 100% so với dự toán giao; trình bày hiển thị dữ liệu không gian: 5,01 ĐTQL, đạt 100% so với dự toán giao.
Kết quả đạt được:
Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu: Toàn bộ các dữ liệu thuộc giai đoạn II của dự án đã được nhập tương đối đầy đủ vào cơ sở dữ liệu của đề án, một số nhóm dữ liệu thực hiện vượt so với dự toán giao. Các dữ liệu đảm bảo tính phù hợp về nội dung và định dạng với cơ sở dữ liệu thuộc giai đoạn I của đề án.
Công tác hoàn thiện, nâng cấp, cập nhật hệ thống CSDL Bảo vệ nước dưới đất trong giai đoạn 2: Trong quá trình biên tập dữ liệu các sản phẩm của tổ thực hiện nhận thấy có một số hạng mục điều tra trong giai đoạn 2 khác với giai đoạn 1, vì vậy đã điều chỉnh bổ sung thêm các chức năng vào hệ thống CSDL để phù hợp với tình hình thực tế.
Hiệu quả trong quá trình vận hành hệ thống CSDL “Bảo vệ nước dưới đất các đô thị lớn”
– Hệ thống cơ sở dữ liệu Bảo vệ nước dưới đất tại các đô thị lớn nhìn chung được xây dựng trên tiêu chí đảm bảo lưu trữ một cách hệ thống, đầy đủ, dễ dàng tra cứu, sử dụng và cập nhật các thông tin về tài nguyên phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước và bảo vệ tài nguyên nước.
– Cơ sở dữ liệu được thiết kế thống nhất về cấu trúc và mô hình với cơ sở dữ liệu mạng quan trắc tài nguyên nước quốc gia. Phù hợp với định hướng chung trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung ngành tài nguyên nước.
– Thiết lập giải pháp công nghệ thông tin hiện đại, nhanh chóng dễ dàng tương thích với hệ thống cơ sở dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
– Hệ thống được xây dựng trên nền tàng .Net giúp quản lý và cập nhật thông tin dễ dàng, phù hợp tối đa với điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có của các đơn vị nhận chuyển giao đảm bảo: tính bảo mật cao, lưu trữ dữ liệu lớn, cập nhật, truy xuất dễ dàng; chi phí vận hành, bảo trì hợp lý; dễ dàng nâng cấp mở rộng khi cần thiết.
– Phần mềm được triển khai đồng thời ở cấp Trung ương và Địa phương trên cơ sở cùng một nền tảng công nghệ và đối tượng dữ liệu quản lý đảm bảo tính thông suốt, bảo mật và quan trọng nhất là đáp ứng đầy đủ nhu cầu ở cả 2 cấp Trung ương và địa phương.
Sau khi nghe xong báo cáo, Hội đồng đã có những góp ý và tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng của đề án do Trung tâm Dữ liệu tài nguyên nước thực hiện trong 06 tháng qua.
Kết luận tại cuộc họp, ông Tống Ngọc Thanh đánh giá cao các kết quả thực hiện của đề án do Trung tâm thực hiện. Tuy nhiên vẫn cần xem xét ý kiến đóng góp của Hội đồng, sau khi Hội đồng kiểm tra xong thì phải chỉnh sửa, bổ sung kết quả thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ sản phẩm.