Bổ sung thêm chức năng bảo vệ tài nguyên nước và tinh gọn cơ cấu tổ chức bộ máy – Đó là điểm mới, nổi bật trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia

2017_nawapi

Ngày 25/5/2017, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1268/QĐ-BTNMT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm. Quyết định số 1268/QĐ-BTNMT ngày 25/5/2017 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1168/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo nội dung Quyết định, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng lập quy hoạch, điều tra cơ bản, quan trắc và bảo vệ tài nguyên nước trong phạm vi cả nước; cung cấp các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.

Thực hiện chủ trương tinh gọn cơ cấu tổ chức bộ máy, Trung tâm đã sáp nhập 02 Ban chuyên môn (Ban Điều tra cơ bản tài nguyên nước mặt và Ban Điều tra cơ bản tài nguyên nước dưới đất) thành Ban Điều tra tài nguyên nước. Đồng thời, để đảm bảo bao quát hết chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên nước, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã được bổ sung thêm chức năng bảo vệ tài nguyên nước trong phạm vi cả nước. Trung tâm có 01 Ban và 01 đơn vị trực thuộc đã được bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ: Ban Quan trắc giám sát tài nguyên nước được bổ sung chức năng giám sát tài nguyên nước; Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ tài nguyên nước được bổ sung chức năng triển khai kỹ thuật, ứng dụng, phát triển công nghệ trong lĩnh vực điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước và lĩnh vực khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước.


CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia
(Theo Quyết định số 1268/QĐ-BTNMT ngày 25/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
      1. Trình Bộ trưởng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm về công tác quy hoạch, điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát và bảo vệ tài nguyên nước theo chức năng của Trung tâm; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Lập quy hoạch tài nguyên nước:
a) Thực hiện việc lập Quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước;
b) Thực hiện việc lập Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên quốc gia, nguồn nước liên tỉnh.
3. Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước:
a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước, bao gồm: lập bản đồ đặc trưng lưu vực sông, bản đồ đặc trưng các sông, suối, hồ, đầm, phá; bản đồ địa chất thủy văn; bản đồ tài nguyên nước, bản đồ phân vùng chất lượng nguồn nước, các bản đồ chuyên đề về tài nguyên nước; đánh giá, phân loại số lượng và chất lượng các nguồn nước; tìm kiếm các nguồn nước dưới đất; xác định dòng chảy tối thiểu trong sông, các khu vực dự trữ nước; khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
b) Định kỳ kiểm kê tài nguyên nước và thống kê các chỉ tiêu tài nguyên nước hàng năm;
c) Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng, tài nguyên nước, xả nước thải, chất thải khác vào nguồn nước.
4. Quan trắc, giám sát tài nguyên nước: Xây dựng, phát triển mạng lưới quan trắc tài nguyên nước quốc gia, các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; quản lý mạng lưới trạm, duy tu bảo dưỡng công trình và thiết bị quan trắc; đo đạc thu thập, chỉnh lý số liệu quan trắc; xây dựng, cập nhật dữ liệu quan trắc.
5. Dự báo, cảnh báo tài nguyên nước:
a) Quản lý, tổng hợp, đánh giá chất lượng dữ liệu quan trắc; lưu giữ cơ sở dữ liệu theo quy định;
b) Thực hiện dự báo, cảnh báo tài nguyên nước: dự báo diễn biến mực nước, lưu lượng, tổng lượng nước, chất lượng nước, khô hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn lưu vực sông liên tỉnh, liên quốc gia và nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; dự báo các tác hại do nước gây ra; dự báo tác động biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước; dự báo khả năng phục hồi nguồn nước khi áp dụng các biện pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất; cảnh báo nguy cơ cạn kiệt, khô hạn, thiếu nước, ô nhiễm, xâm nhập mặn nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia và các nguy cơ do nước gây ra như sụt lún, xói lở lòng bờ, bãi sông;
c) Biên soạn và cung cấp các bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước định kỳ; biên soạn đặc trưng, niên giám tài nguyên nước.
6. Thực hiện bảo vệ tài nguyên nước: điều tra, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước; bảo vệ nguồn sinh thủy, miền cấp, các khu vực lấy nước, đảm bảo lưu thông dòng chảy; xác định ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước; đánh giá khả năng tự bảo vệ các nguồn nước; đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước và các tác hại do nước gây ra; xác định khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước; xây dựng hành lang bảo vệ các nguồn nước.
7. Xây dựng, cập nhật, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; tích hợp, trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước theo quy định.
8. Ứng dụng, triển khai công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; cải tạo, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
 9. Điều tra, nghiên cứu địa nhiệt, nước nóng, nước khoáng và điều tra cơ bản địa chất công trình, các hiện tượng địa động lực công trình, các tai biến địa chất liên quan đến nước theo phân công của Bộ trưởng.
10. Tham gia xây dựng chiến lược tài nguyên nước, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật về quy hoạch, điều tra, đánh giá và quan trắc tài nguyên nước.
11. Tham gia thẩm định các dự án điều tra, quy hoạch tài nguyên nước, các dự án chuyển nước giữa các lưu vực sông lớn, các dự án đầu tư có liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải và chất thải vào nguồn nước.
12. Thực hiện các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: quy hoạch, điều tra, đánh giá, tìm kiếm thăm dò, khai thác sử dụng, quan trắc và dự báo tài nguyên nước; đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước; cải tạo, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; điều tra, khảo sát và thăm dò khoáng sản; khảo sát địa chất công trình, địa kỹ thuật; đo đạc bản đồ; điều tra xả thải và đánh giá tác động môi trường; phân tích, thí nghiệm các loại mẫu nước, đất; tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm định và chuyển giao công nghệ; chế tạo, lắp ráp, xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư, thiết bị, sản phẩm công nghệ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ về tài nguyên nước.
14. Đào tạo, tập huấn kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ quy hoạch, điều tra, đánh giá, quan trắc, dự báo và bảo vệ tài nguyên nước theo phân công của Bộ trưởng.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước theo phân công của Bộ trưởng.
16. Quản lý tài chính, tài sản thuộc Trung tâm; thực hiện trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp II đối với các đơn vị trực thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ.
18. Quản lý về tổ chức, bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc của đơn vị theo phân công của Bộ và theo quy định của pháp luật.
19. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ trưởng.


CƠ CẤU TỔ CHỨC
 của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia

(Theo Quyết định số 1268/QĐ-BTNMT ngày 25/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
       1. Văn phòng.
       2. Ban Kế hoạch Tài chính.
       3. Ban Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế.
       4. Ban Quy hoạch tài nguyên nước.
       5. Ban Điều tra tài nguyên nước.
       6. Ban Quan trắc giám sát tài nguyên nước.
       7. Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc.
       8. Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Trung.
       9. Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam.
       10. Trung tâm Cảnh báo và Dự báo tài nguyên nước.
       11. Trung tâm Chất lượng và Bảo vệ tài nguyên nước.
       12. Trung tâm Dữ liệu tài nguyên nước.
       13. Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ tài nguyên nước.

Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia có cơ cấu tổ chức gồm Văn phòng, 05 Ban, 03 Liên đoàn, 04 Trung tâm trực thuộc, trong đó Văn phòng và 07 đơn vị trực thuộc Trung tâm là đơn vị dự toán cấp III. Trung tâm có 02 Ban và 02 đơn vị trực thuộc được đổi tên: Ban Điều tra cơ bản tài nguyên nước mặt và Ban Điều tra cơ bản tài nguyên nước dưới đất sáp nhập thành 01 Ban và đổi tên thành Ban Điều tra tài nguyên nước; Ban Quan trắc tài nguyên nước được đổi tên thành Ban Quan trắc giám sát tài nguyên nước; Trung tâm Dữ liệu quy hoạch và điều tra tài nguyên nước được đổi tên thành Trung tâm Dữ liệu tài nguyên nước; Trung tâm Kỹ thuật và Tư vấn tài nguyên nước được đổi tên thành Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ tài nguyên nước.

Như vậy, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định tại Quyết định số 1268/QĐ-BTNMT, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã tinh gọn bộ máy tổ chức từ 14 đơn vị trực thuộc xuống còn 13 đơn vị trực thuộc Trung tâm. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm được tổ chức, xắp xếp theo đúng chủ trương tinh gọn bộ máy, giảm các tổ chức gián tiếp, giúp Trung tâm ngày càng hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, góp phần phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên nước nói riêng và ngành tài nguyên môi trường nói chung.

(Hồng Nhung – NAWAPI)