Báo cáo sơ kết công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2015 và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020 của Trung tâm QH&ĐTTNNQG

Báo cáo sơ kết công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2015 và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020 của Trung tâm QH&ĐTTNNQG (Báo cáo số 321/BC-TNNQG ngày 22/5/2015) với những nội dung chính sau:

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI

Với mục tiêu đẩy mạnh công tác CCHC, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia (gọi tắt là Trung tâm) đã xác định CCHC là một trong các nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của đơn vị:
– Trung tâm đã nghiên cứu, phổ biến, quán triệt Chương trình tổng thể, các văn bản về cải cách hành chính và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Bộ TNMT về công tác cải cách hành chính như: Quyết định số 2199/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ TNMT giai đoạn 2012- 2015; Quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính, Kế hoạch tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính hàng năm; Quyết định số 2748/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Bộ TNMT giai đoạn 2014- 2015; Quyết định số 367/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Kế hoạch xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của Bộ TNMT; Quyết định số 117-QĐ/BCSĐTNMT ngày 11/4/2014 về việc quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức người lao động ngành tài nguyên và môi trường.
– Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo CCHC của Chính phủ, của Bộ và thông tin về các hoạt động CCHC của Trung tâm trên trang tin thông tin điện tử của Trung tâm.
– Trong ban lãnh đạo Trung tâm đã phân công Tổng Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp công tác CCHC. Trung tâm đã phân công, bố trí viên chức làm nhiệm vụ đầu mối, phụ trách chung về công tác CCHC của đơn vị.
– Trong các cuộc họp hội ý, giao ban của Trung tâm, ngoài các nhiệm vụ chuyên môn theo lĩnh vực quản lý, nhiệm vụ về CCHC cũng đã được đề cập, quan tâm nhằm đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC theo chủ trương chung của Bộ.
– Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ, hàng năm Trung tâm đã xây dựng, ban hành Kế hoạch CCCH của đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện.
– Lãnh đạo Trung tâm đã chỉ đạo việc thực hiện công tác cải cách hành chính của Trung tâm thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, báo cáo các kết quả cải cách hành chính của đơn vị.
II. SƠ KẾT, ĐÁNH GIÁ CÁC NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
1. Cải cách thể chế
1.1. Kết quả chủ yếu đạt được
– Trong thời gian từ năm 2011 đến tháng 5/2015, Trung tâm đã chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký ban hành 12 Thông tư về lĩnh vực tài nguyên nước, cụ thể như sau:
– Thông tư Quy định kỹ thuật lập bản đồ TNN dưới đất tỷ lệ 1:50 000. 
– Thông tư Quy định kỹ thuật lập bản đồ TNN dưới đất tỷ lệ 1: 100 000. 
– Thông tư Quy định kỹ thuật lập bản đồ TNN dưới đất tỷ lệ 1: 200 000. 
– Thông tư Quy định Kỹ thuật Quan trắc TNN dưới đất.
– Thông tư Quy định kỹ thuật lập bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1: 25 000. 
– Thông tư Quy định kỹ thuật lập bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1: 000. 
– Thông tư Quy định kỹ thuật lập bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1: 100 000. 
– Thông tư Quy định kỹ thuật lập bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1: 200 000. 
– Thông tư Quy định Kỹ thuật điều tra, đánh giá TNN mặt 
– Thông tư Quy định Kỹ thuật điều tra, đánh giá TNN dưới đất 
– Thông tư Ban hành định mức kỹ thuật Quan trắc và Dự báo TNN 
– Thông tư Quy định Kỹ thuật bơm nước thí nghiệm trong điều tra, đánh giá TNN dưới đất 
Trung tâm đã tổ chức các Hội nghị tập huấn thực hiện các Thông tư trên cho các phòng Ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc Trung tâm trong năm 2013, 2014. Đối với các Thông tư mới ban hành trong năm 2015 sẽ tiếp tục tập huấn trong quý II, III/2015.
– Trong năm 2015, Trung tâm đang tiếp tục hoàn thiện nội dung 03 Thông tư:
+ “Thông tư quy định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước”;
+ “Thông tư quy định quan trắc, giám sát tài nguyên nước”;
+ “Thông tư quy định ký thuật khoan, điều tra, đánh giá và thăm dò nước dưới đất”;
– Ngoài ra, Trung tâm còn tham gia góp ý các văn bản liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên nước nói riêng.
1.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Trong giai đoạn 2011-2015, Trung tâm đã thường xuyên rà soát các VBQPPL do Bộ ban hành và các văn bản có liên quan đến hoạt động chuyên môn của Trung tâm để đề xuất sửa đổi, xây dựng văn bản mới; đồng thời Trung tâm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước do vậy việc xây dựng, triển khai và thực hiện các văn bản QPPL về lĩnh vực tài nguyên nước đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Tuy nhiên, việc xây dựng một số Thông tư cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt lĩnh vực quy hoạch tài nguyên nước là nội dung hết sức mới đối với Việt Nam, cho đến nay việc nghiên cứu lập quy hoạch bắt đầu được triển khai nên kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tham gia xây dựng Thông tư chưa nhiều, phải nghiên cứu kinh nghiệm lập quy hoạch tài nguyên nước của các nước trên thế giới và tổ chức nhiều hội thảo để lấy ý kiến đóng góp của chuyên gia.
2. Cải cách thủ tục hành chính
– Trung tâm không có chức năng ban hành các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Việc cải cách thủ tục hành chính của Trung tâm chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị, nhằm tăng hiệu quả quản lý và sản xuất của Trung tâm.
– Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Trung tâm chủ yếu thực hiện trên góc độ chi tiết hóa hoặc sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định sẵn có nhằm phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị và quy định của TCVN ISO 9001:2008.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Các kết quả chủ yếu đã đạt được về cải cách tổ chức bộ máy của Trung tâm:
a) Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của đơn vị.
– Trung tâm đã hoàn thành việc rà soát, sửa đổi bổ sung và trình Bộ TNMT ban hành Quyết định số 1168/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 7 năm 2013 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia. Theo đó, Trung tâm được bổ sung thêm chức năng cung cấp các dịch vụ công về tài nguyên nước, bộ máy giúp việc Tổng Giám đốc được đổi tên, cụ thể: các phòng quản lý thành các Ban, thành lập mới thêm Ban Quan trắc tài nguyên nước để tăng cường vai trò tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Trung tâm về quan trắc tài nguyên nước, xây dựng, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ quan trắc, phục vụ có hiệu quả hơn công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
Trung tâm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà soát chức năng nhiệm vụ và đã ban hành quyết định quy định chức năng nhiệm vụ mới cho các đơn vị để thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, theo đó 04 Trung tâm trực thuộc được đổi tên thành: Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước thành Trung tâm Cảnh báo và Dự báo tài nguyên nước; Trung tâm Chất lượng nước thành Trung tâm Chất lượng và Bảo vệ tài nguyên nước; Trung tâm Tư liệu và Thông tin tài nguyên nước thành Trung tâm Dữ liệu quy hoạch và điều tra tài nguyên nước; Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ quy hoạch điều tra tài nguyên nước thành Trung tâm Tư vấn và Kỹ thuật tài nguyên nước. Các Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc, Trung, Nam giữ nguyên tên nhưng cơ cấu tổ chức trực thuộc được rà soát, sáp nhập, sửa đổi và đổi tên theo theo tính chất vùng miền. Đặc biệt, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam đã giải thể một số đơn vị để thành lập các Đoàn tài nguyên nước mới theo tên các con sông trên địa bàn.
– Cơ cấu tổ chức bộ máy tại các Liên đoàn được kiện toàn theo hướng giảm bớt các phòng ban tham mưu giúp việc, tăng số phòng hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đẩy mạnh, tập trung vào nhiệm vụ về chuyên môn của đơn vị. Hiện tại Trung tâm có Văn phòng, 6 Ban chuyên môn nghiệp vụ và 7 đơn vị sự nghiệp trực thuộc với tổng số cán bộ, viên chức và người lao động là 935 người.
– Trung tâm đã tập trung rà soát sửa đổi bổ sung, xây dựng và ban hành các quy chế: Quy chế làm việc, Quy chế Văn thư – Lưu trữ, Quy chế quản lý hoạt động khoa học công nghệ, Quy chế tạm thời chế độ khoán và trả lương của cơ quan… các quy chế được rà soát, ban hành phù hợp với các quy chế của Bộ và tình hình hiện tại của đơn vị, giúp đơn vị hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
b) Về kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các đơn vị
Với mô hình tổ chức bộ máy của Trung tâm như hiện tại là phù hợp và đi vào hoạt động có hiệu quả, trong quá trình triển khai nhiệm vụ không có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.
Trung tâm ngày càng vững vàng trong công tác điều tra, đánh giá và quy hoạch tài nguyên nước, góp phần nâng cao vị thế của Trung tâm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Đặc biệt, trong những năm gần đây, Trung tâm đã thực hiện và hoàn thành nhiều nhiệm vụ quan trọng: tập trung mở mới để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn Chính phủ, những dự án trọng tâm, trọng điểm; hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Trung tâm và các đơn vị trực thuộc; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh công tác cảnh báo, dự báo tài nguyên nước, cung cấp các dịch vụ công về tài nguyên nước, từng bước phục vụ hiệu quả công tác công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
c) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Trong những năm qua Trung tâm và các đơn vị trực thuộc đã thực hiện nghiêm túc nội dung Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Văn phòng cơ quan Trung tâm và 07 Trung tâm trực thuộc đều là các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động và hoạt động có hiệu quả.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
4.1. Kết quả chủ yếu đạt được
Bên cạnh việc triển khai thực hiện tổ chức bộ máy như đã nêu ở trên, Trung tâm đã hoàn thành việc xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức trình Bộ phê duyệt để triển khai thực hiện. Với mục tiêu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về lĩnh vực quy hoạch và điều tra tài nguyên nước, kiến thức lý luận chính trị, an ninh quốc phòng, hàng năm Trung tâm đều xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, viên chức tại đơn vị.
– Quản lý chặt chẽ và thường xuyên cập nhật thông tin, hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị theo đúng quy định.
4.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
Việc thu hút những cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực nước mặt và quy hoạch tài nguyên nước về công tác tại Trung tâm và các đơn vị trực thuộc còn gặp không ít khó khăn.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Kết quả chủ yếu đạt được
– Thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trung tâm đã xây dựng, sửa đổi, ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị phù hợp với hoạt động của đơn vị và theo đúng các quy định hiện hành.
– Giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu hiệu quả đối với các đơn vị trực thuộc.
– Xây dựng, hoàn thiện, cập nhật các văn bản về quản lý tài chính kế toán của đơn vị.
– Lập báo cáo sử dụng tài sản công của đơn vị và việc triển khai thực hiện giao tài sản nhà nước cho các đơn vị trực thuộc đúng quy định.
– Hàng năm, Trung tâm đều tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và xét duyệt quyết toán tài chính năm đối với các đơn vị trực thuộc. Qua đó đánh giá toàn diện các mặt hoạt động, quản lý của các đơn vị trực thuộc. Đối với ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên về kiểm tra chuyên ngành, Trung tâm đều có chỉ đạo cụ thể để các đơn vị thực hiện, điều chỉnh cho phù hợp.
– Trung tâm đã tích cực ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính, sử dụng các phần mềm về quản lý tài sản, phần mềm kế toán theo hướng dẫn của Bộ; tham dự đầy đủ các lớp tập huấn công tác kế hoạch, tài chính do Bộ TNMT tổ chức để nâng cao năng lực chuyên môn cho các cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại Trung tâm.
– Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tư chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006: Trung tâm đã hoạt động ổn định và hiệu quả theo cơ chế tự chủ quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đã tạo điều kiện cho Trung tâm chủ động trong việc sử dụng biên chế và tài chính một cách hợp lý nhất; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, nâng cao hiệu suất lao động và hiệu quả sử dụng kinh phí, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
– Đánh giá việc chuyển đổi hoạt động đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo cơ chế tự chủ toàn bộ kinh phí gắn với kết quả sản phẩm dịch vụ công theo Quyết định số 1805/QĐ-BTNMT ngày 31/10/2012 của Bộ trưởng Bộ TNMT:
+ Trung tâm đã thực hiện thí điểm đặt hàng 03 nhiệm vụ chuyên môn theo quy định tại Quyết định số 88/QĐ-BTNMT ngày 17/1/2014 về ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Hiện nay nhiệm vụ đặc thù quan trắc tài nguyên nước đã được tiến hành theo phương thức đặt hàng từ năm 2015.
5.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
Thực tế việc triển khai thực hiện theo cơ chế tự chủ quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cũng gặp một số khó khăn nhất định, ví dụ như hầu hết tiền lương nằm trong cơ cấu đơn giá của các nhiệm vụ/dự án được giao, do vậy khi Nhà nước thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì kinh phí thực hiện nhiệm vụ/dự án tăng lên nhưng việc điều chỉnh kinh phí thì chưa được kịp thời do vậy cũng gây khó khăn cho đơn vị trong việc thực hiện chính sách và quyền lợi cho người lao động.
6. Hiện đại hóa hành chính
6.1. Kết quả chủ yếu đạt được
– Đã triển khai ứng dụng có hiệu quả phần mềm Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc tại khối cơ quan Trung tâm và bước đầu thí điểm triển khai ứng dụng phần mềm tại đơn vị trực thuộc Trung tâm tại phía Bắc.
– Đang triển khai ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan Trung tâm.
– Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại Trung tâm được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo. Cơ quan Trung tâm đã được cấp chứng nhận ISO 9001:2008 vào tháng 11/2014, hiện đang triển khai áp dụng vào thực tế.
6.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
Việc triển khai ứng dụng phần mềm tại đơn vị đôi lúc gặp khó khăn do hệ thống mạng chưa được ổn định, đôi lúc bị lỗi.

(VP NAWAPI)