Các thách thức an ninh nguồn nước xuyên biên giới và một số giải pháp cho Việt Nam

ht6_1Trong khuôn khổ Hội thảo khoa học “Giải pháp xanh cho nguồn nước” do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, Bà Nguyễn Hồng Phượng, Phó Chánh Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam đã trình bày các thách thức về an ninh nguồn nước xuyên biên giới và nêu lên một số giải pháp cho Việt Nam trong vấn đề này

Tại Hội thảo, bà Nguyễn Hồng Phượng cho rằng, An ninh nguồn nước – một trong những thách thức lớn cho tương lai của Việt Nam và vùng lưu vực sông Mê Công của Việt Nam; 63% trong tổng trữ lượng 830-840 tỷ m3 nước mặt phụ thuộc vào nguồn nước bên ngoài lãnh thổ, an ninh nguồn nước của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào những động thái phát triển trên các con sông quốc tế như sông Hồng và sông Mê Công. Lưu vực sông Mê Công có vị trí rất quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội của Việt Nam, đồng bằng sông Cửu Long có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, phát triển vườn cây ăn trái

 ht6_1

Với tầm quan trọng đó, các thách thức an ninh nguồn nước xuyên biên giới – phát triển thủy điện dòng chính tại lưu vực sông Mê Công cũng rất to lớn, Tác động của phát triển thủy điện này đến Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam trong một số lĩnh vực nằm trong các trụ cột an ninh nguồn nước về an ninh nguồn nước cho các hoạt động phát triển kinh tế và phát triển (thủy sản, nông nghiệp), dân sinh, bảo vệ các hệ sinh thái thiết yếu (đa dạng sinh học).

Các tác động chính của an ninh nguồn nước xuyên biên giới hiện nay như tác động đến dòng chảy; tác động đến phù sa bùn cát; tác động đến chất lượng nước; tác động đến dân sinh; hoạt động phát triển kinh tế và phát triển (thủy sản, nông nghiệp) và hệ sinh thái thiết yếu (đa dạng sinh học)

Tại Hội thảo, một số giải pháp cho an ninh nguồn nước xuyên biên giới được bà Nguyễn Hồng Phượng đưa ra như:

Giải pháp hợp tác quốc tế:

– Vận dụng những căn cứ pháp lý quốc tế (Hiệp định Mê Công 1995 và các Thủ tục pháp lý liên quan), kênh hợp tác Mê Công – Lan Thương mới được thiết lập, các kênh hợp tác đa phương và song phương nhằm hạn chế đến mức tối đa tác động của thủy điện kể cả việc đấu tranh với những công trình có tác động nghiêm trọng đến Đồng bằng và thay đổi thiết kế đối với những công trình không có biện pháp giảm thiểu phù hợp;

– Hợp tác để theo dõi, giám sát thường xuyên các hoạt động phát triển phía thượng nguồn sông Mê Công, đặc biệt là thông tin về dự án thủy điện, chuyển nước kể cả giám sát tác động thực tế của các công trình đã và đang xây dựng; hợp tác song phương với các quốc gia thượng nguồn nhằm can thiệp mạnh mẽ vào quy trình vận hành cực đoan của các công trình thủy điện.

Giải pháp trong nước:

– Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo tác động của các phát triển thượng lưu có thể gây ra tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn sớm, nhất là dự báo theo tháng, theo mùa để kịp thời có các giải pháp mang tính chủ động.

– Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch tài nguyên nước vùng ĐBSCL trong điều kiện BĐKH và tác động do các hoạt động khai thác sử dụng nước của các quốc gia ở thượng nguồn sông Mê Công;

– Xây dựng và vận hành mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước; hệ thống chia sẻ sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu tích hợp dùng chung cho cả vùng, bao gồm các thông tin, số liệu tổng hợp về khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước, đất đai… để chia sẻ thông tin, dữ liệu thống nhất giữa trung ương và địa phương, các ngành.

Thích ứng chủ động: Đối với các ngành kinh tế quan trọng bị ảnh hưởng, cần có giải pháp thích ứng nội tại trong Đồng bằng như: Bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp thích ứng trong điều kiện thay đổi về nguồn nước; rà soát quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại những vùng không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất không có hiệu quả; xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi, sử dụng nước; tăng cường năng lực, nhận thức của các cấp về tác động tiềm tàng và tổ chức thực hiện nghiên cứu những biện pháp cụ thể áp dụng cho từng đối tượng chịu ảnh hưởng.

Đẩy mạnh các nghiên cứu về an ninh nguồn nước nói riêng và an ninh môi trường nói chung nhằm dề xuất ra các khung chính sách và giải pháp quản lý ứng phó, trong đó việc xác định các chỉ số an ninh là rất quan trọng.