Thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước dưới đất tháng10 năm 2016 vùng Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên gồm có 4 tầng chứa nước chính. Theo thứ tự từ trẻ đến già gồm: tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (βQII), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới (βN2-QI) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (N).

QT15

Trên cơ sở kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất, diễn biến tài nguyên nước dưới đất được phân tích và đánh giá để dự báo cho hai tháng cuối năm 2016. Kết quả được thể hiện chi tiết như sau:

I. Tổng quan diễn biến mực nước

I.1. Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q) 

Diễn biến mực nước dưới đất tháng 10 so với giá trị trung bình tháng 9: mực nước có xu thế dâng chiếm ưu thế, có 24/32 công trình có mực nước dâng, 5/32 công trình có mực nước hạ và 3/32 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 1,16m tại TT.Phú Thiện-Phú Thiện-Gia Lai (C7a) và giá trị hạ thấp nhất là 0,39m tại TT.Đắk Tô-Đắk Tô- Kon Tum (LK135T) (xem hình 1).

Trong tháng 10: mực nước trung bình tháng sâu nhất là 9,13m tại Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,14m tại Tân Văn-Lâm Hà-Lâm Đồng (LK117T).

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 10 so với cùng thời điểm 1 năm, 5 năm và 10 năm trước được ghi chi tiết trong bảng 1, 2 và các hình 2, 3 và 4. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước lần lượt là 1,12m; 3,49m và 3,45m tại Phú Thiện-Gia Lai và Krông Nô-Đắk Nông.

Mực nước TB tháng cực trị qua các thời kỳ (m) 

Thời gian

Mực nước TB tháng sâu nhất

Mực nước TB tháng nông nhất

Giá trị (m)

Địa điểm

Giá trị (m)

Địa điểm

Tháng 10 năm 2016

9,13

Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT)

0,14

Tân Văn-Lâm Hà-Lâm Đồng (LK117T)

1 năm trước (2015)

8,63

Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT)

0,18

Tân Văn-Lâm Hà-Lâm Đồng (LK117T)

5 năm trước (2011)

8,43

Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT)

0,18

Ea Kly-Krông Păk-Đắk Lắk (LK51T)

10 năm trước (2006)

8,23

Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT)

0,23

Ea Kly-Krông Păk-Đắk Lắk (LK51T)

Dự báo: diễn biến mực nuớc duới dất tháng tiếp theo có xu huớng hạ chiếm uu thế so với mực nuớc thực do tháng 10. Mực nuớc hạ thấp từ 1,0m dến 1,2m tập trung ở huyện Lâm Hà-Lâm Ðồng. Mực nuớc dâng cao từ 0,5 dến 1,0m tập trung ở TX.An Khê-Gia Lai.

I.2. Tầng chứa nuớc khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (ßQII)

Diễn biến mực nuớc duới dất tháng 10 so với giá trị trung bình tháng 9: mực nuớc có xu thế dâng, có 25/27 công trình có mực nuớc dâng và 2/27 công trình có mựcnuớc hạ. Giá trị dâng cao nhất là 4,82m tại Chu Hrông-TP.Pleiku-Gia Lai (LK167T)và giá trị hạ thấp nhất là 0,24m tại Tâm Thắng-Cu Jut-Ðắk Nông (LK43T).  

Trong tháng 10: mực nuớc trung bình tháng sâu nhất là 20,96m tại Pong DrangKrông Buk-Ðắk Lắk (LK71T). Mực nuớc trung bình tháng nông nhất là 0,95m tại Phú Hội-Ðức Trọng-Lâm Ðồng (LK113T).

Dự báo: diễn biến mực nuớc duới dất tháng tiếp theo có xu huớng hạ so với mực nuớc thực do tháng 10 (xem hình 10). Mực nuớc hạ thấp từ 1,0m dến 1,5m tập trung ở TP.Pleiku-Gia Lai. Mực nuớc dâng cao từ 1,0m dến 1,5m tập trung ở Cu Mgar-Ðắk Lắk

I.3. Tầng chứa nuớc khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen duới (ßN2-QI)

Diễn biến mực nuớc duới dất tháng 10 so với giá trị trung bình tháng 9: mực nuớc có xu thế dâng chiếm uu thế, trong dó có 54/70 công trình có mực nuớc dâng, 6/70 công trình có mực nuớc hạ và 10/70 công trình có mực nuớc dâng hạ không dáng kể. Giá trị  dâng cao nhất là 4,40m TT.Phú Hòa-Chu Pah-Gia Lai (LK162T) và giá trị hạ thấp nhất là 2,04m tại Ea Ral-EaH Leo-Ðắk Lắk (LK69T).  Trong tháng 10: mực nuớc trung bình tháng sâu nhất là 126,04m tại P.2-TP.Bảo Lộc-Lâm Ðồng (C10o). Mực nuớc trung bình tháng nông nhất là 0,22m tại Ia Hrú Chu Sê-Gia Lai (LK169T).

Dự báo: diễn biến mực nuớc duới dất tháng tiếp theo có  xu huớng hạ chiếm uu thế so với mực nuớc thực do tháng 10 (xem hình 15). Mực nuớc hạ thấp từ 1,5m dến 2,5m tập trung ở Ðức Co-Gia Lai, TP.Pleiku-Gia Lai và Krông Pắk-Ðắk Lắk. Mực nuớc dâng cao từ 1,5m dến 2,5m tập trung ở tập trung ở Ðắc Ðoa-Gia Lai

I.4. Tầng chứa nuớc khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo dầm hồ trầm tích Neogen (N)

Diễn biến mực nuớc duới dất tháng 10 so với giá trị trung bình tháng 9: mực nuớc có xu thế dâng chiếm uu thế, có 17/22 công trình có mực nuớc dâng, 2/22 công trình có mực nuớc hạ và 3/22 công trình có mực nuớc dâng hạ không dáng kể. Giá trị giá trị dâng cao nhất là 1,64m tại Ialy-Chu Pah-Gia Lai (LK62T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,60m tại Ngọc Bay-TP.Kon Tum-KonTum (LK133T).

Trong tháng 10: mực nuớc trung bình tháng sâu nhất là 18,21m tại Ðắk NangTP.KonTum-Kon Tum (LK131T).

Mực nuớc trung bình tháng nông nhất là 0,80m tại Ea Kmút-Ea Kar-Ðắk Lắk (LK52T)

Dự báo: diễn biến mực nuớc duới dất tháng tiếp theo có xu huớng hạ chiếm uu thế so với mực nuớc thực do tháng 10 (xem hình 20). Mực nuớc hạ thấp từ 1,5m dến 2,2m tập trung ở Ðắk Tô-Kon Tum. Mực nuớc dâng cao từ 0,5m dến 1,5m tập trung ở TP.Kon Tum-Kon Tum