Vùng Tây Nguyên gồm có 4 tầng chứa nước chính. Theo thứ tự từ trẻ đến già gồm: tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (βQII), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới (βN2-QI) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (N).
Trên cơ sở kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất, diễn biến tài nguyên nước dưới đất được phân tích và đánh giá để dự báo cho tháng 7, 8 năm 2016.
– Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Diễn biến mực nước dưới đất tháng 6 so với giá trị trung bình tháng 5: mực nước có xu thế dâng là chính, có 28/32 công trình có mực nước dâng, 4/32 công trình có mực dâng hạ không đáng kể và không có công trình nào có mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 1,24m tại Hà Tam-Đăk Pơ-Gia Lai (LK14T).
Trong tháng 6: mực nước trung bình tháng sâu nhất là 9,81m tại Ninh Gia-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK107aT). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,02m tại Ea Kly-Krông Păk-Đắk Lắk (LK51T).
Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng tiếp theo có xu hướng dâng là chính so với mực nước thực đo tháng 6. Mực nước dâng cao từ 0,5m đến 1,5m chủ yếu tập trung ở Tp.Kon Tum-Kon Tum, Đắk Tô-Kon Tum, Phú Thiện-Gia Lai, Đăk Pơ-Gia Lai và Krông Nô-Đắk Nông. Mực nước hạ thấp tập trung ở huyện Phú Thiện và Krông Pa tỉnh Gia Lai và huyện Đức Trọng và Lâm Hà của tỉnh Lâm Đồng .
– Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (βQII) Diễn biến mực nước dưới đất tháng 6 so với giá trị trung bình tháng 5: mực nước có xu thế dâng là chính, có 20/27 công trình có mực nước dâng, 6/27 công trình có mực nước hạ và 1/27 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể.
Giá trị dâng cao nhất là 3,35m tại Ea Nam-Ea H’leo-Đắk Lắk (LK29T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,55m tại Chư Hrông-TP.Pleiku-Gia Lai (LK167T).
Trong tháng 6: mực nước trung bình tháng sâu nhất là 26,82m tại Chư Hrông- TP.Pleiku-Gia Lai (LK167T). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 2,67m tại Phú Hội-Đức Trọng-Lâm Đồng (LK113T).
Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng tiếp theo có xu hướng dâng so với mực nước thực đo tháng 6. Mực nước dâng cao từ 3,5m đến 5,0m tập trung ở TP.Pleiku-Gia Lai.
– Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới (βN2-QI): Diễn biến mực nước dưới đất tháng 6 so với giá trị trung bình tháng 5: mực nước có xu thế dâng chiếm ưu thế, trong đó có 61/69 công trình có mực nước dâng, 4/69 công trình có mực nước hạ và 4/69 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 6,13m tại Đắk Gằn-Đắk Min-Đắk Nông (LK41T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,80m tại Ia Dơk-Đức Cơ-Ga Lai (LK08T).
Trong tháng 6: mực nước trung bình tháng sâu nhất là 126,20m tại P.2-TP.Bảo Lộc-Lâm Đồng (C10o). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,49m tại Tâm Thắng-Cư Jut-Đắk Nông (LK45T).
Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng tiếp theo có xu hướng dâng là chính so với mực nước thực đo tháng 6. Mực nước dâng cao từ 3,0m đến 4,5m chủ yếu tập trung ở Đức Cơ-Gia Lai, Chư Prông-Gia Lai, Chư Sê-Gia Lai, Krông Pắk-Đắk Lắk, và Bảo Lâm-Lâm Đồng. Mực nước hạ thấp từ tập trung ở Tp.Kon Tum- Kon Tum, Buôn Ma Thuật- Đắk Lắk và Bảo Lâm-Lâm Đồng.
– Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (N) Diễn biến mực nước dưới đất tháng 6 so với giá trị trung bình tháng 5: mực nước có xu thế dâng chiếm ưu thế, có 14/21 công trình có mực nước dâng và 2/21 công trình có mực nước hạ và 5/21 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể.
Dự báo: diễn biến mực nước dưới đất tháng tiếp theo có xu hướng dâng là chính so với mực nước thực đo tháng 6 (xem hình 20). Mực nước dâng cao từ 2,0m đến 4,5m chủ yếu tập trung ở TP.Kon Tum-Kon Tum và Đắk Tô-Kon Tum. Mực nước hạ thấp chủ yếu tập trung ở TP.Kon Tum-Kon Tum, Đắk Hà-Kon Tum, Krông Pa-Gia Lai và EAKAR-Đắk Lắk .
Kết quả được thể hiện chi tiết: Tại đây