Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước tỉnh Lâm Đồng mùa mưa năm 2022

Bản tin thông báo, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước tỉnh Lâm Đồng được biên soạn hàng tháng, mùa, năm nhằm cung cấp các thông tin về số lượng, chất lượng nước,đồng thời dự báo tổng lượng nước đến, lượng nước có thể khai thác sử dụng tại các tiểu vùng dự báo và đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước.

Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 9.764,8 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 37 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 02 trạm quan trắc TNN mặt Đại Ninh và Cát Tiên được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia quản lý và vận hành.

– Đối với tài nguyên nước mặt: Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.750 –3.150mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 11 – 4 năm sau) lượng mưa chiếm 20% tổng lượng mưa năm.

– Đối với tài nguyên nước dưới đất: trong tỉnh được phân chia thành 3 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước chính như sau: Tầng chứa nước (Q) là 59.414 m3/ngày, tầng chứa nước (βqp) là 367.638 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 3.326.719 m3/ngày

  1. Tài Nguyên Nước Mặt

Trạm Đại Ninh (tọa độ địa lý: 11043’ vĩ độ Bắc, 108022’ kinh độ Đông) được xây dựng ở bờ phải sông Đa Nhim, thuộc thôn Phú Hòa xã Phú Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.380 km2; được quan trắc từ tháng 7 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Trạm Cát Tiên (tọa độ địa lý: 11034’ vĩ độ Bắc, 107021’ kinh độ Đông) nằm trên bờ trái sông Đồng Nai, thuộc thôn I xã Phù Mỹ huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.980 km2; được quan trắc từ tháng 2 năm 2012. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Mùa khô trong tỉnh Lâm Đồng bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.

  1. Tài Nguyên Nước Dưới Đất

2.1 Thông báo tài nguyên nước dưới đất

2.1.1 Mực nước

             Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q):Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô năm 11/2021 – 4/2022 không có xu thế rõ ràng so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị mực nước hạ là 0,10m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà (LK118T) và giá trị mực nước dâng là 0,20m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T).

Mực nước trung bình mùa nông nhất là -0,92m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T) và sâu nhất là -6,58m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà (LK118T).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp):Theo kết quả quan trắc tại xã Phú Hội, huyện Đức Trọng (LK112T) mực nước trung bình mùa khô năm 2022 hạ 0,09m so với cùng kỳ 1 năm trước.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp):Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình mùa khô 11/2021 – 4/2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ 1 năm trước. Giá trị dâng cao nhất là 3,35m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10b).

Mực nước trung bình mùa nông nhất là -1,69m tại xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm (LK94T) và sâu nhất là -122,53m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10o).

2.1.2 Chất lượng nước

Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q):Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại các công trình quan trắc trong tầng cho thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn GTGH (QCVN09-MT:2015/BTNMT).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp):Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại các công trình quan trắc trong tầng cho thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn GTGH (QCVN09-MT:2015/BTNMT).

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp): Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2021 tại các công trình quan trắc trong tầng cho thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn GTGH (QCVN09-MT:2015/BTNMT)

2.2 Dự báo mực nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q): Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp): Mực nước trung bình các mùa mưa năm 2022 có xu thế dâng so với cùng kỳ năm trước.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp):Mực nước trung bình các tháng mùa mưa năm 2022 có xu hướng dâng so với cùng kỳ năm trước.

2.3 Cảnh báo mực nước dưới đất

Theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP về Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại có công trình C10b và C10o (TCN β(n2-qp) – Phường 2,TP.Bảo Lộc) độ sâu mực nước trung bình mùa mưa năm 2022 lần lượt là -46,24m; -122,54m đạt 92,48% và 245,07% so với mực nước hạ thấp cho phép (-50m). Các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác quanh khu vực này